Bảng vẽ thiết kế dùng để thể hiện đối tượng thiết kế, là cơ sở để chỉ đạo việc sản xuất. Đồng thời, cũng là phương tiện thông tin kỹ thuật cần phải lưu ý đặc biệt.
Người thiết kế phải thể hiện đúng đắn trên bản vẽ thiết kế hình dạng, kết cấu kích thước và kết quả tính toán, dự định về cách chế tạo và các yêu cầu kỹ thuật khác. Khi trình bày bản vẽ thiết kế cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau.
1. Tiêu chuẩn chung
Chúng ta, cần phải quan tâm tới khổ giấy, khung vẽ, khung tên, đường nét trên bảng vẽ, tỷ lệ bản vẽ, ký hiệu mặt cắt và dấu lắp ráp, ký hiệu kích thước canh sợi vải và chữ số.
1.1 Khổ giấy
Mỗi bản vẽ thiết kế được thực hiện trên một khổ giấy, có kích thước quy định theo tiêu chuẩn. Kích thước của các khổ giấy chính như sau:
Ký hiệu khổ giấy | AO | A1 | A2 | A3 | A4 |
Kích thước khổ giấy. Tính bằng mm |
1189 × 841 | 841 × 594 | 594 × 420 | 420 × 297 | 297 × 210 |
Ngoài những khổ giấy chính, một số ngành còn cho phép dùng các khổ giấy phụ, các khổ giấy này cũng đơcj quy định theo một tiêu chuẩn riêng biệt.
1.2 Khung vẽ
Các bản vẽ đều phải có khung tên và khung vẽ, kích thước được quy định thống nhất theo một tiêu chuẩn riêng cụ thể.
Khung vẽ thường sẽ yêu cầu: kẻ bằng nét cơ bản, nếu bản vẽ rời thì khung vẽ cách đều mép khổ giấy vẽ 5mm, nếu bản vẽ đóng thành tập thì riêng khung vẽ bên trái kẻ cách mép khổ giấy vẽ 25mm.
1.3 Khung tên
Yêu cầu tiêu chuẩn được đề ra, là kẻ bằng nét cơ bản. Được đặt ở góc dưới bên tay phải của bản vẽ (trong một số trường hợp đặc biệt, nếu góc dưới bên phải bị vướng các chi tiết, thì cho phép chuyển sang góc dưới bên tay trái). Khung có kích thước cố định là 140×32, được chia thành 11 ô nhỏ để ghi các thông tin của bản vẽ.
– Chú thích:
1. Tên bài tập.
2. Kiểu mẫu.
3. Tỷ lệ bản vẽ.
4. Bài tập hoặc bài kiểm tra.
5. Người vẽ.
6. Họ tên người vẽ.
7. Ngày lập bản vẽ.
8. Kiểm tra.
9. Họ và tên giáo viên chấm.
10. Ngày chấm bản vẽ.
11. Tên trường, khóa, lớp.
1.4 Đường nét trên bản vẽ
Để biểu diễn, hình dáng của chi tiết sản phẩm trên bản vẽ thiết kế sản phẩm. Người ta thường dùng các loại nét vẽ có hình dáng và kích thước khác nhau, cụ thể là:
– Nét cơ bản. Là loại nét đậm liền, được ký hiệu là b, có kích thước b = 0,6 ÷ 1,5mm, dùng để thể hiện đường bao của vật thể, hay chi tiết của sản phẩm. Đường bao mặt cắt rời giới hạn vị trí của từng sản phẩm.
– Nét liền mảnh. Là loại nét mảnh, có kích thước bằng b/2 , dùng để thể hiện các đường dựng hình, đường dóng kích thước, đường gạch chéo, gạch song song trên các chi tiết sản phẩm.
– Nét lượn sóng. Là loại nét mảnh, lượn sóng có kích thước bằng b/2 , dùng để thể hiện đường phân cách giữa hình cắt và hình chiếu, hoặc các chi tiết biểu diễn còn đang dở dang chưa kết thúc được.
– Nét đứt đoạn. Là loại nét đứt có kích thước bằng b/2 , dùng để thể hiện đường may, đường khuất của các chi tiết.
– Nét chấm gạch. Là loại nét đứt, có chấm xen kẽ nhau, kích thước bằng b/2 , dùng để thể hiện các đường trục đối xứng, đường dóng tâm, đường bẻ gấp của các chi tiết.
1.5 Tỷ lệ bản vẽ
Định nghĩa tỷ lệ: là tỉ số giữa các kích thước đo được trên hình biểu diễn (hình trên bản vẽ) với kích thước tương ứng đo được trên vật thể. Khi ghi kích thước trên bản vẽ không ghi kích thước tỷ lệ, mà ghi kích thước đúng của vật thể hay chi tiết sản phẩm.
Tùy theo độ lớn nhỏ của chi tiết và khổ giấy vẽ mà người vẽ lựa chọn tỷ lệ của bản vẽ cho phù hợp. Đối với bản vẽ thiết kế y phục người ta thường dùng các tỷ lệ sau: 1:1 , 1:2 , 1:4 , 1:5, 2:1, 4:1 , 5:1.
1.6 Một số ký hiệu mặt vải
Trong quá trình mô tả công nghệ may, người ta thường dùng một số các ký hiệu để phân biệt mặt vải, cụ thể là:
Từ trái qua phải: a) Mặt phải của chi tiết sản phẩm. b) Mặt trái của chi tiết sản phẩm. c) Mặt phải vải túi. d) Mặt trái vải túi. e) Dựng và dóng.
1.7 Ký hiệu mặt cắt và dấu lắp ráp
Có hai loại cần phải phân biệt rõ. Đó là ký hiệu mặt cắt và các dấu hiệu dùng trong lắp ráp.
– Ký hiệu mặt cắt. Dùng để mô tả hình vẽ mặt cắt các chi tiết khi gia công lắp ráp. Bao gồm: thân sản phẩm, thân túi lót, dựng dóng, chiều và thứ tự đường may, ký hiệu vắt sổ.
– Các dấu hiệu dùng trong lắp ráp như dấu bai dãn, dấu cầm thu.
1.8 Một số quy ước khác
Hình đối xứng qua đường trục, chỉ cần biểu diễn một nửa đối xứng, giới hạn bằng nét chấm gạch. Căn cứ theo bề rộng của nét cơ bản, để xác định bề rộng của các đường nét khác, trong cùng một bản vẽ (bề rộng của các nét trên một bản vẽ phải đều nhau).
Nét khung vẽ, khung tên, đường bao chi tiết sản phẩm có nét vẽ là nét cơ bản (b). Trên khung tên có thể viết thêm yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ, hay ý đồ của người thiết kế, các tính chất của bản vẽ mà người thực hiện bản vẽ, phải tuân theo các yêu cầu đó.
1.9 Chữ và số
Trên bản vẽ kỹ thuật, ngoài hình vẽ còn có những con số ghi kích thước, những ký hiệu bằng chữ, những ghi chú, những yêu cầu kỹ thuật,… Chữ và số ghi trên bản vẽ phải rõ ràng, thống nhất, dễ đọc và không gây ra nhầm lẫn. Hình dạng, kích thước của chữ và số, viết bằng tay được quy ước theo TCVN 6-74.
Theo quy định khổ chữ in hoa và chữ số kích thước tính bằng mm. Bao gồm các cỡ chữ sau: 14; 10; 7; 5; 3; 2,5mm (không dùng các cỡ chữ nhỏ hơn 2,5mm và lớn hơn 14mm). Chiều cao của chữ in hoa ký hiệu là h, ta có:
– Chiều cao của chữ thường (trừ các chữ có dầu và có chân) bằng 5/7h.
– Chiều rộng của chữ hoa bằng 5/7h.
– Chiều rộng của chữ thường bằng 4/7h.
– Chiều rộng của nét chữ và số là 1/7h.
– Chữ viết nghiêng 75° so với đường kẻ ngang.
1.10 Ký hiệu canh sợi vải
– Định nghĩa canh sợi: Canh sợi là hướng đi của sợi dệt theo chiều dọc của tấm vải.
– Ký hiệu canh sợi: Để giúp cho người thợ cắt, may biết được yêu cầu về hướng canh sợi của các chi tiết sản phẩm trên bản vẽ kỹ thuật, các chi tiết cần được đánh đấu ký hiệu hướng canh sợi rõ ràng theo quy định.
1.11 Ghi kích thước trên bản vẽ
a) Ghi kích thước.
Kích thước trên bản vẽ thể hiện độ lớn thật của vật thể được biểu diễn, ghi kích thước trên bản vẽ là một vấn đề quan trọng trong khi lập bản vẽ. Kích thước ghi phải thống nhất, trình bày rõ ràng. Các quy tắc và cách ghi kích thước quy định trong TCVN 10-74, những kích thước ghi trên bản vẽ thể hiện số đo kích thước của vật thể.
Kích thước độ dài dùng đơn vị là cm (trong ngành may mặc), trên bản vẽ không được ghi tên hay ký hiệu đơn vị đo (chỉ ghi chữ số). Không được ghi kích thước dưới dạng phân số.
b) Đường kích thước và đường dóng.
Kích thước vẽ bằng nét liền mảnh và giới hạn hai đầu bằng mũi tên, độ lớn của mũi tên phụ thuộc vào bề rộng của nét cơ bản trong bản vẽ.
Khi hai đường kích thước quá ngắn, không đủ chỗ vẽ mũi tên, thì đường kích thước được kéo dài về hai phía và mũi tên được vẽ ở ngoài hai đường dóng. Khi các đường kích thước nối tiếp nhau mà không đủ chỗ vẽ mũi tên, thì dùng dấu gạch xiên để thay mũi tên.
Đường kích thước của đoạn thẳng thì kẻ song song với đoạn thẳng đó. Biểu diễn hình cắt lìa, thì đường kích thước vẫn kẻ suốt và số đo kích thước, vẫn thể hiện số đo toàn bộ chiều dài.
Đường dóng qua mũi tên thì ở chỗ mũi tên phải vẽ ngắt quãng (cả đường bao sản phẩm). Con số kích thước phải viết chính xác, rõ ràng à trên đường kích thước và phải viết ở giữa đường kích thước, chiều cao con số kích thước không bé hơn 3mm.
Không cho phép bất kỳ đường nét nào của bản vẽ kẻ chồng lên con số kích thước. Đối với kích thước quá bé, không đủ chỗ ghi chữ số thì con số kích thước được ghi trên đường kích thước kéo dài.
2. Dụng cụ vẽ
Trong đó, bao gồm hai yếu tố chính là tầm quan trọng của dụng cụ vẽ, và dụng cụ vẽ kỹ thuật.
2.1 Tầm quan trọng của dụng cụ vẽ.
Để lập được những bản vẽ, người ta phải dùng dụng cụ vẽ và vật liệu riêng. Mỗi loại dụng cụ đều có những tác dụng riêng biệt, cho từng công việc trong quá trình thiết lập một bản vẽ thiết kế.
Vì vậy, để vẽ được nhanh và đạt yêu cầu kỹ thuật, người vẽ cần phải chuẩn bị đầy đủ các dung cụ vẽ theo đúng yêu cầu của môn học.
2.2 Dụng cụ vẽ kỹ thuật.
– Bàn vẽ. Phải có kích thước tương ứng với khổ giấy AO (khổ giấy to nhất). Mặt bàn phải phẳng, cứng để khi vẽ không gây rách giấy.
– Thước kẻ. Thường dùng loại thước kẻ mica có độ dài 50cm và 100cm, trên thước có ghi đơn vị rõ ràng.
– Bút chì. Sử dụng hai loại bút chì. Bút chì cứng (ký hiệu HB) dùng để vẽ phác thảo. Bút chì mềm (ký hiệu B) dùng để hoàn thiện bản vẽ.
– Tẩy chì. Dùng để tẩy các đường vẽ chưa đạt yêu cầu. Nên sử dụng các loại tẩy mềm, màu trắng để khi tẩy không làm bẩn giấy vẽ và làm rách giấy.
– Compa. Dùng để chia các đoạn thẳng, do các đoạn thẳng bằng nhau…
– Êke. Dùng để hỗ trợ dựng các góc vuông trong quá trình dựng hình.
– Thước cong. Dùng để hỗ trợ vẽ các đường cong khi cần thiết.
– Màu vẽ và bút lông. Dùng để tô màu lên bản vẽ, mô tả màu sắc của vật liệu khi cần thiết có sự phối màu.
3. Trình tự lập bản vẽ
Để nâng cao hiệu suất đảm bảo chất lượng của bản vẽ, ngay từ đầu phải rèn luyện những thao tác vẽ cơ bản, bố trí tổ chức nội dung công việc vẽ một cách hợp lý.
Quá trình thực hiện một bản vẽ thường chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn vẽ phác thảo (vẽ mờ). Giai đoạn hoàn thiện (vẽ đậm).
3.1 Giai đoạn vẽ phác thảo
Ở giai đoạn này, người thực hiện bản vẽ, sau khi nắm được các yêu cầu cần phải dự kiến bố cục bản vẽ, trình bày phác thảo bằng bút chì cứng toàn bộ bản vẽ (kể cả khung bản vẽ, khung tên).
Sau khi vẽ phác thảo xong, cần kiểm tra lại toàn bộ bản vẽ, tẩy xóa những nét vẽ không cần thiết rồi mới chuyển sang giai đoạn hoàn thiện.
3.2 Giai đoạn hoàn thiện
Tại giai đoạn này, người vẽ cần tiến hành tô đậm theo những thứ tự sau:
Kẻ các đường trục, đường dóng tâm bằng nét chấm gạch mảnh. Tô đậm các đường bao quanh vật thể. Cần chú ý tô đậm theo thứ tự các hình vẽ chi tiết, hết hình này mới chuyển sang hình khác. Tô các nét đứt đoạn. Tô các nét liền mảnh; đường kích thước, đường dóng, đường gạch chéo.
Vẽ các mũi tên. Ghi các chữ số kích thước. Kẻ khung bản vẽ, khung tên. Viết các yêu cầu kỹ thuật, ghi chú bằng chữ. Vệ sinh bản vẽ. Kiểm tra lại toàn bộ bản vẽ.
Trần Thủy Bình
Xem thêm bài viết: Phương pháp thiết kế áo sơ mi nữ thông dụng như thế nào?
Bạn đang xem bài viết:
Phương pháp trình bày bảng vẽ thiết kế cần những yêu cầu gì?
Link https://myhocdaicuong.com/thoi-trang/phuong-phap-trinh-bay-bang-ve-thiet-ke-can-nhung-yeu-cau-gi.html