Đáp án mẫu Làm Văn đề thi Ngữ Văn tốt nghiệp THPT 2023

Mời bạn đọc tham khảo gợi ý lời giải phần Làm Văn môn Ngữ Văn tốt nghiệp THPT năm 2023. Chú ý, mỗi người sẽ có cách hành văn theo phong cách riêng, bạn nên đọc thêm để lấy làm tham khảo. Chúc bạn luôn đạt điểm cao môn Ngữ Văn trong kỳ thi tốt nghiệp Trung Học Phổ Thông năm 2023.

1. Đề bài Làm Văn kỳ thi tốt nghiệp THPT.

Trong truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân viết:

Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây gạo cao chót vót ngoài bãi chợ hốt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vẫn trên nền trời như những đám mây đen.

Người con dâu khẽ thở dài, thị nói lí nhí trong miệng:

– Trống gì đấy, u nhỉ?

– Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này không chắc đã sống qua được đầu các con ạ… – Bà lão ngoảnh vội ra ngoài. Bà lão không dám để con dâu nhìn thấy bà khóc.

Người con đầu có vẻ lạ lắm, thị lầm bầm:

– Ở đây vẫn phải đóng thuế cơ à?

Im lặng một lúc thị lại tiếp:

– Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói nữa đấy.

Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi. Cái mặt to lớn bặm lại, khó đăm đăm. Miếng cám ngậm trong miệng hắn đã bã ra chát xít… Hắn đang nghĩ đến những người phá kho thóc Nhật.

Tràng hỏi vội trong miếng ăn:

– Việt Minh phải không?

– Ừ, sao nhà biết?

Tràng không trả lời. Trong ý nghĩ của hắn vụt hiện ra cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm.

Hôm ấy hắn láng máng nghe người ta nói họ là Việt Minh đấy. Họ đi cướp thóc đấy. Tràng không hiểu gì sợ quá, kéo vội xe thóc của Liên đoàn tắt cánh đồng đi lối khác.

À ra họ đi phá kho thóc chia cho người đói. Tự dưng hắn thấy ân hận, tiếc rẻ vẫn vơ, khó hiểu.

Ngoài đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập. Mẹ và vợ Tràng đã buông đũa đứng dậy.

Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới…

(Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 32)

Anh/Chị hãy phân tích đoạn trích trên; từ đó, nhận xét cách nhìn cuộc sống của nhà văn Kim Lân được thể hiện trong đoạn trích.

2. Gợi ý lời giải Đề thi môn Ngữ văn tốt nghiệp THPT.

a. Bảo đảm cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài khái quát được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cách nhìn cuộc sống của nhà văn Kim Lân thể hiện qua các khía cạnh nội dung và nghệ thuật có trong đoạn trích.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng cụ thể, đảm bảo các yêu cầu sau:

* Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân, tác phẩm “Vợ nhặt” và đoạn trích.

* Phân tích nội dung đoạn trích.

– Đoạn trích mở ra với tiếng trống thúc thuế dồn dập, vội vã, nhấn mạnh sự bóc lột đến tận cùng của bè lũ phát xít Nhật và tình cảnh đói kém, khốn khổ của người dân:

+ Bức tranh hiện thực u ám: “Đàn quạ […] hốt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vẩn trên nền trời như những đám mây đen”.

+ Sự bóc lột của bè lũ phát xít thể hiện qua lời than thở của bà cụ Tứ: “Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế”.

+ Tình cảnh khốn khổ, đường cùng của người dân thể hiện qua lời bà cụ Tứ: “Giời đất này không chắc đã sống qua được đâu con ạ…” và hành động bà lão ngoảnh vội ra ngoài, không để con dâu nhìn thấy mình khóc. Đó là giọt nước mắt của sự bất lực, không tìm ra được lối thoát.

– Trong tình cảnh khốn cùng ấy, câu chuyện của người con dâu đã mở ra một hướng đi mới, một con đường mới:

+ Để thoát khỏi ách áp bức, bóc lột và sự đói nghèo, cùng quẫn, người dân cần đứng lên đấu tranh: “Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói nữa đấy”.

– Lời Tràng hỏi vội trong bữa ăn: “Việt Minh phải không?” và hình ảnh đoàn người kéo nhau đi phá kho thóc, phía trước có lá cờ đỏ bay phấp phới là sự khẳng định về con đường đúng đắn mà người vợ nhặt đã kể ra trước đó, đồng thời thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của người nông dân khi làm cách mạng.

* Nhận xét về nghệ thuật trong đoạn trích:

– Ngôn ngữ kể chuyện sinh động hắc họa nhân vật thông qua ngôn ngữ đối thoại sinh động.

– Hình ảnh, âm thanh giàu sức gợi, giàu tính biểu tượng.

* Cách nhìn cuộc sống của nhà văn Kim Lân:

– Cái nhìn cảm thông sâu sắc với số phận đói khổ, cùng cực của người nông dân trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Cách kết thúc truyện cũng thể hiện được tấm lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Kim Lân khi tin tưởng, trân trọng sức sống mạnh mẽ bên trong con người.

– Nhận thức trực diện về nguyên nhân dẫn đến tình cảnh nghèo đói, khổ sở của người nông dân và con đường đúng đắn để giải quyết tình trạng đó. Chỉ có đi theo cách mạng, đứng lên đấu tranh chống lại cái bạo tàn, áp bức mới có thể bảo vệ được hạnh phúc và sự bình yên của những người thân yêu. Thể hiện được niềm tin vào cách mạng, tin rằng đây chính là con đường sáng có thể giúp con người giải thoát khỏi những đói nghèo, bất công, áp bức.

* So sánh cách nhìn nhận đời sống của nhà văn Kim Lân với một số tác giả khác cùng viết về đề tài người nông dân đương thời:

– Tương đồng: Cảm thông với số phận bất hạnh; Trân trọng và tin tưởng vào những phẩm chất tốt đẹp của con người; Lên án những tội ác vùi dập quyền sống của con người…

– Điểm đặc biệt trong cách nhìn nhận của Kim Lân là nhìn thấy được hướng đi và sự dẫn dắt đúng đắn của Cách mạng để đưa người dân thoát khỏi cảnh sống bần cùng, lầm than.

d. Chính tả, ngữ pháp: Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

3. Tham khảo đoạn văn mẫu Làm Văn kỳ thi tốt nghiệp THPT.

3.1 Đoạn văn mẫu 1

Trong truyện ngắn “Vợ nhặt”, nhà văn Kim Lân đã miêu tả một khung cảnh đời sống nông dân Bắc Bộ trong thời kỳ nạn đói năm 1945. Đoạn trích cuối truyện cho thấy sự khác biệt giữa cách nhìn nhận cuộc sống của Tràng, người chồng nhặt được vợ, và Thị, người vợ nhặt được chồng. Từ đó, ta có thể nhận xét về cách nhìn cuộc sống của nhà văn Kim Lân được thể hiện trong đoạn trích.

Đoạn trích diễn ra trong bữa cơm đầu tiên của gia đình Tràng sau khi hắn dẫn Thị về làm vợ. Trong bữa cơm ấy, có ba người: Tràng, Thị và mẹ Tràng. Mỗi người có một cách nhìn cuộc sống khác nhau:

– Tràng là người nghèo khổ, sống trong xóm ngụ cư, phải đi làm thuê kiếm sống. Hắn không có nhiều hi vọng vào cuộc sống, chỉ mong mỏi có một người vợ để chia sẻ gánh nặng. Khi gặp Thị, hắn đã nhanh chóng quyết định lấy cô làm vợ, dù không biết gì về quá khứ và hoàn cảnh của cô. Hắn chỉ biết rằng Thị là người hiền lành, chăm chỉ và biết quan tâm đến mẹ hắn. Hắn cảm thấy hạnh phúc và yêu thương gia đình của mình, dù biết rằng cuộc sống còn nhiều khó khăn.

– Thị là người phụ nữ trẻ tuổi, xinh đẹp, có học thức. Cô đã từng lấy chồng và có con, nhưng chồng cô đã bỏ đi khi biết tin cô mang thai. Cô đã phải sống trong cảnh khốn khổ, nuôi con một mình trong thời kỳ nạn đói. Khi gặp Tràng, cô đã chấp nhận theo hắn về làm vợ, không phải vì yêu mến hay thương hại, mà vì muốn tìm cho con mình một người cha và cho mình một mái ấm. Cô không quan tâm đến hoàn cảnh khó khăn của Tràng hay xóm ngụ cư, cô chỉ mong muốn có một cuộc sống bình yên và ổn định.

– Mẹ Tràng là người già yếu, đã góa chồng từ lâu. Bà phải nuôi con trai duy nhất bằng công việc may vá và bán rau. Bà luôn lo lắng cho con trai và mong muốn con trai có một người vợ để chăm sóc. Khi thấy Tràng dẫn Thị về, bà đã rất ngạc nhiên và lo sợ. Bà không hiểu tại sao Tràng lại lấy một người vợ như Thị, mà không biết gì về quá khứ và hoàn cảnh của cô. Bà cũng không tin tưởng vào tình cảm của Thị dành cho Tràng. Bà sợ rằng Thị sẽ bỏ Tràng khi gặp khó khăn hoặc có người khác tốt hơn. Tuy nhiên, bà cũng không thể từ chối sự hiện diện của Thị trong gia đình, bởi bà biết rằng Tràng cần có một người vợ. Bà chỉ có thể xót thương và chấp nhận.

Qua cách nhìn cuộc sống của ba nhân vật, ta có thể thấy được sự đối lập giữa hai thế hệ và hai giới tính trong xã hội nông thôn đương thời. Tràng và Thị là đại diện cho thế hệ trẻ, họ có nhu cầu về tình yêu và hôn nhân, họ không quá quan tâm đến quá khứ hay tương lai, họ chỉ sống với hiện tại và hy vọng vào một cuộc sống tốt đẹp hơn.

Mẹ Tràng là đại diện cho thế hệ già, bà có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết về cuộc sống, bà luôn lo lắng cho con trai và mong muốn con trai có một người vợ xứng đáng, bà không dễ dàng chấp nhận sự thay đổi và không tin vào sự may mắn.

Tràng là đại diện cho giới nam, hắn có tính cách mạnh mẽ, quyết đoán và chủ động trong việc lấy vợ, hắn không để ý đến ý kiến của người khác hay những rào cản xã hội, hắn chỉ quan tâm đến hạnh phúc của bản thân và gia đình.

Thị là đại diện cho giới nữ, cô có tính cách nhẹ nhàng, dịu dàng và thụ động trong việc lấy chồng, cô không có nhiều lựa chọn hay quyền lợi trong cuộc sống, cô phải chịu đựng nhiều khổ cực và bất công, cô chỉ mong muốn được an toàn và bảo vệ.

Đoạn trích được viết theo phong cách giản dị nhưng gợi cảm của Kim Lân. Ngôn ngữ của tác giả gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày của người nông dân Bắc Bộ, mang đậm màu sắc quê hương. Tác giả đã sử dụng nhiều biện pháp tu từ để làm cho đoạn trích thêm sinh động và hấp dẫn:

– So sánh: “Đàn quạ trên những cây gạo cao chót vót ngoài bãi chợ hốt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vẫn trên nền trời như những đám mây đen”; “Cái mặt to lớn bặm lại, khó đăm đăm”; “Ngoài đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập”.

– Ẩn dụ: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới”; “Ngoài đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập”.

– Nhân hóa: “Đàn quạ trên những cây gạo cao chót vót ngoài bãi chợ hốt hoảng bay vù lên”; “Nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”.

– Lặp đi lặp lại: “Tràng không trả lời. Trong ý nghĩ của hắn vụt hiện ra cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm. Hôm ấy hắn láng máng nghe người ta nói họ là Việt Minh đấy. Họ đi cướp thóc đấy. Tràng không hiểu gì sợ quá, kéo vội xe thóc của Liên đoàn tắt cánh đồng đi lối khác. À ra họ đi phá kho thóc chia cho người đói. Tự dưng hắn thấy ân hận, tiếc rẻ vẫn vơ, khó hiểu. Ngoài đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập”.

Qua các biện pháp tu từ này, tác giả đã tạo ra một bức tranh sống động và chân thực về cuộc sống nông dân Bắc Bộ trong thời kỳ nạn đói, cũng như tâm trạng và suy nghĩ của các nhân vật. Qua đoạn trích Vợ nhặt, ta có thể thấy được cách nhìn cuộc sống của nhà văn Kim Lân. Ông đã thể hiện được sự đồng cảm và tôn trọng với người nông dân, những người đã phải chịu đựng nhiều khổ cực và bất công trong lịch sử.

Ông cũng đã bộc lộ được tinh thần yêu nước và khát khao giải phóng của mình, khi đặt vào đoạn trích những chi tiết liên quan đến hoạt động của Việt Minh, tổ chức cách mạng chống Pháp và Nhật. Ông đã tạo nên một bức tranh sống động và chân thực về cuộc sống nông thôn Bắc Bộ trong thời kỳ nạn đói, qua đó phản ánh được tâm trạng và suy nghĩ của người dân trước những biến cố lịch sử.

Đoạn trích Vợ nhặt là một tác phẩm văn học có giá trị nghệ thuật và nội dung cao. Tác giả Kim Lân đã sử dụng thành công các biện pháp tu từ, miêu tả và lập luận để tạo nên một bức tranh sống động và chân thực về cuộc sống nông dân Bắc Bộ trong thời kỳ nạn đói. Qua đó, ta có thể nhận xét được cách nhìn cuộc sống của nhà văn Kim Lân, một người có tình yêu quê hương, tôn trọng người nông dân và khao khát giải phóng dân tộc.

3.2 Đoạn văn mẫu 2

Trong đoạn trích truyện ngắn “Vợ Nhặt” của nhà văn Kim Lân, chúng ta có thể nhận thấy cách nhìn cuộc sống của ông được thể hiện qua những tình huống và suy nghĩ của các nhân vật trong câu chuyện. Nhà văn Kim Lân đã tài hoa trong việc tạo ra những hình ảnh sinh động và chân thực, từ đó tác giả đã truyền tải một thông điệp sâu sắc về đời sống của người nông dân đương thời.

Câu chuyện bắt đầu bằng âm thanh một trống đồng bên ngoài đình, vang lên dồn dập và vội vã. Đàn quạ trên cây gạo cao chót vót bay hoảng loạn, tạo nên cảnh tượng đen tối như những đám mây đen trên nền trời. Điều này cho thấy cuộc sống của người dân đang chịu đựng sự áp đặt, sự cưỡng chế từ phía nhà nước. Trong cuộc sống hàng ngày, họ phải chịu đựng sự bắt giữ, bắt đóng thuế và đánh đổi quyền tự do của mình để tồn tại.

Nhà văn Kim Lân đã sử dụng tốt các thao tác lập luận như phân tích, giải thích và bình luận để tạo ra những hình ảnh sắc nét trong câu chuyện. Nhân vật chính là Tràng, một người nông dân, đang ăn miếng cám trong miệng cảm nhận được mùi chát xít của cám. Hình ảnh này không chỉ thể hiện cuộc sống khó khăn của người nông dân mà còn tạo ra một hình ảnh biểu tượng về sự đau khổ và sự khó khăn trong cuộc sống.

Nhà văn Kim Lân đã sử dụng những lời thoại và suy nghĩ của nhân vật để truyền tải cách nhìn cuộc sống của mình. Trong câu chuyện, một người con dâu hỏi về trống, và một người bà trả lời rằng đó là trống thuế. Bà lão nói với người con dâu rằng cuộc sống hiện tại không chắc chắn liệu có thể sống qua được đầu các con hay không. Điều này cho thấy sự lo lắng và bất an trong cuộc sống hàng ngày của những người nông dân, với sự áp đặt, sự bắt giữ và sự khó khăn trong việc kiếm sống.

Cách nhìn cuộc sống của nhà văn Kim Lân được thể hiện qua việc so sánh với những người khác viết về đề tài người nông dân đương thời. Trong câu chuyện, Tràng nhớ lại những người nghèo đói đi trên đê Sộp, với lá cờ đỏ to lớn. Từ việc này, chúng ta có thể thấy rằng ông nhìn nhận cuộc sống của người nông dân là một cuộc đấu tranh chống lại sự bất công và áp bức từ phía chính quyền. Ông tôn vinh những người dân dũng cảm và quyết tâm chiến đấu cho cuộc sống tốt đẹp hơn.

Tổng kết lại, nhà văn Kim Lân đã khéo léo thể hiện cách nhìn cuộc sống của mình qua câu chuyện “Vợ Nhặt”. Ông đã sử dụng các thao tác lập luận và hình ảnh sắc nét để truyền tải thông điệp về sự khó khăn và đấu tranh của người dân nông thôn đương thời. Cách nhìn cuộc sống của nhà văn Kim Lân khác biệt so với một số tác giả khác viết về đề tài người nông dân, ông tôn vinh sự dũng cảm và quyết tâm của những người dân chiến đấu cho cuộc sống tốt đẹp hơn.

3.3 Đoạn văn mẫu 3

Trong đoạn trích từ truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân, ta nhận thấy cách nhìn cuộc sống của tác giả được thể hiện thông qua việc tập trung vào nhân vật Tràng và những suy nghĩ, cảm xúc của anh ta. Tác giả sử dụng ngôn ngữ và biểu đạt để tạo ra một hình ảnh sống động về cuộc sống khắc nghiệt và những mâu thuẫn xã hội trong thời kỳ chiến tranh.

Kim Lân đặt Tràng vào một tình huống đầy xung đột và phân biệt đối xử. Tràng ngạc nhiên khi người dân vẫn phải đóng thuế trong khi những người khác đã không chịu đóng thuế và thậm chí đập phá kho thóc của người Nhật để chia cho người đói. Từ đây, ta thấy tác giả đang nhìn nhận cuộc sống bằng một góc nhìn xã hội và nhân văn, đặt câu hỏi về sự bất công và nhân quyền trong xã hội.

Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng các chi tiết mô tả để tạo ra một bối cảnh sống động, như tiếng trống thúc thuế dồn dập và đám người nghèo đói kéo nhau đi trên đê Sộp với lá cờ đỏ rực rỡ. Những hình ảnh này tạo ra một tác động mạnh mẽ và gợi lên sự đau đớn và tham vọng của nhân vật chính, cũng như sự phân định rõ ràng giữa bất công và chính nghĩa.

Kim Lân không chỉ phản ánh cuộc sống hiện thực mà còn truyền tải thông điệp về sự khao khát công bằng và tự do trong xã hội. Nhìn cuộc sống từ góc nhìn này, tác giả muốn khắc họa sự bất công và những khó khăn mà người nông dân phải đối mặt hàng ngày. Đồng thời, Kim Lân cũng gửi gắm một thông điệp về tình người, về sự đoàn kết và sẵn lòng chia sẻ trong một thời kỳ khó khăn.

So sánh với một số tác giả khác cùng viết về đề tài người nông dân đương thời, Kim Lân có một cái nhìn sắc bén và nhạy bén về vấn đề xã hội. Trong khi một số tác giả khác có thể tập trung vào các khía cạnh kinh tế và chính trị, Kim Lân tập trung vào nhân văn và tình cảm con người. Ông đặt con người vào trung tâm của tác phẩm và khám phá tâm trạng, suy nghĩ và đấu tranh của họ trong một thời kỳ khó khăn.

Tóm lại, cách nhìn cuộc sống của nhà văn Kim Lân được thể hiện qua việc tập trung vào nhân vật và suy nghĩ của họ. Tác giả sử dụng ngôn ngữ và biểu đạt để tạo ra một hình ảnh sống động về sự bất công và nhân quyền trong xã hội. Kim Lân cũng truyền tải thông điệp về sự khao khát công bằng và tự do, cùng với tình người và đoàn kết trong một thời kỳ khó khăn.

3.4 Đoạn văn mẫu 4

Tác phẩm Vợ Nhặt là một truyện ngắn của nhà văn Kim Lân, tác giả nổi tiếng với những tác phẩm thể hiện sự quan tâm đến đời sống của người nông dân. Đoạn trích được trích từ truyện Vợ Nhặt, nhằm thể hiện cuộc sống khắc nghiệt của người dân nông thôn trong thời kỳ chiến tranh.

Trong đoạn trích, nhà văn Kim Lân miêu tả cảnh trống thúc thuế dồn dập bên ngoài đình, làm đảo lộn cuộc sống của người dân. Đàn quạ hoảng loạn bay lượn trên bầu trời như những đám mây đen, tạo nên một hình ảnh u ám và lo lắng. Nhân vật chính trong đoạn trích là Tràng, cảm nhận được sự áp bức và lo lắng trong không khí, đặt câu hỏi về việc đóng thuế và sự phân biệt trong đời sống của người dân.

Kim Lân sử dụng các hình ảnh mạnh mẽ và mô tả tinh tế để tạo nên một không gian thực tế và đầy cảm xúc. Sự tương phản giữa hình ảnh trống thúc thuế và đàn quạ hoảng loạn với câu chuyện gia đình bên trong đình tạo nên sự căng thẳng và khắc nghiệt của cuộc sống nông thôn. Kim Lân còn sử dụng các câu hỏi đặt ra bởi nhân vật Tràng để đưa ra những ý kiến và suy nghĩ sâu sắc về cuộc sống và nhân văn.

Nhà văn Kim Lân thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến cuộc sống của người dân nông thôn, những người phải đối mặt với khó khăn và gian khổ hàng ngày. Trong đoạn trích, ông truyền tải thông điệp về sự bất công và khốn khó trong cuộc sống của người dân nông thôn, qua việc miêu tả sự áp bức của trống thúc thuế và sự lo lắng của nhân vật Tràng. Nhà văn Kim Lân thể hiện tình cảm đồng cảm và sự kêu gọi xã hội chung tay giúp đỡ những người nghèo đói.

So với các tác giả khác viết về đề tài người nông dân đương thời, nhà văn Kim Lân đặc biệt chú trọng đến việc khắc họa cuộc sống thực tế và tình cảm con người. Ông sử dụng các hình ảnh và mô tả tinh tế để tạo nên một không gian sống chân thực và đầy cảm xúc. Đồng thời, Kim Lân còn đưa ra những suy nghĩ sâu sắc về cuộc sống và nhân văn thông qua các câu hỏi và suy luận trong đoạn trích.

Trong khi đó, một số tác giả khác có thể tập trung vào việc miêu tả cảnh vật hoặc sự khắc nghiệt của cuộc sống nông thôn một cách trực tiếp hơn, mà không phản ánh sự tương tác giữa con người và môi trường xung quanh. Tuy nhiên, nhà văn Kim Lân đã thành công trong việc khắc họa cuộc sống và nhân văn thông qua các tình tiết và sự đặt câu hỏi trong đoạn trích của tác phẩm Vợ Nhặt.

Từ đoạn trích trong truyện Vợ Nhặt của nhà văn Kim Lân, ta nhận thấy sự nhạy bén và tinh tế trong việc khắc họa cuộc sống và nhân văn. Kim Lân đã thành công trong việc sử dụng các hình ảnh và mô tả để tạo nên một không gian sống chân thực và đầy cảm xúc. Đồng thời, ông đã đưa ra những suy nghĩ sâu sắc về cuộc sống và nhân văn thông qua các câu hỏi và suy luận của nhân vật Tràng. Nhà văn Kim Lân đã góp phần làm sâu sắc thêm hiểu biết về cuộc sống và tình cảm con người trong xã hội nông thôn thời kỳ chiến tranh.

3.5 Đoạn văn mẫu 5

Kim Lân là một nhà văn chuyên viết về đề tài nông thôn và người nông dân. Ông có vốn hiểu biết sâu sắc về cuộc sống của người nông dân Việt Nam, đặc biệt là trong giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Truyện ngắn Vợ nhặt là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của Kim Lân, phản ánh chân thực và sâu sắc về nạn đói năm 1945 và vẻ đẹp tình người trong hoàn cảnh khốn cùng.

Đoạn trích “Tiếng trống thúc thuế” là một đoạn văn ngắn nhưng có ý nghĩa quan trọng trong việc thể hiện cách nhìn cuộc sống của nhà văn Kim Lân. Ở đoạn trích này, tác giả đã khắc họa được bức tranh hiện thực khốn cùng của người nông dân trong nạn đói năm 1945.

Đầu tiên, tác giả đã miêu tả tiếng trống thúc thuế với âm thanh dồn dập, vội vã. Âm thanh ấy như một tiếng chuông báo hiệu sự khốn cùng của người nông dân. Tiếng trống ấy không chỉ là tiếng gọi đi đóng thuế mà còn là tiếng gọi của cái chết. Nạn đói năm 1945 đã khiến cho người nông dân rơi vào cảnh sống dở chết dở. Họ phải bán ruộng đất, bán cả con cái để kiếm sống. Cuộc sống của họ trở nên vô cùng bấp bênh và mong manh.

Tiếp theo, tác giả đã miêu tả thái độ của người con dâu và Tràng khi nghe tiếng trống thúc thuế. Người con dâu thở dài khẽ, thị nói lí nhí trong miệng. Thị dường như đã quen với tiếng trống ấy, quen với cảnh sống cơ cực. Tràng thì thần mặt ra nghĩ ngợi. Cái mặt to lớn bặm lại, khó đăm đăm. Miếng cám ngậm trong miệng hắn đã bã ra chát xít. Tràng đang nghĩ đến những người phá kho thóc Nhật. Hắn cảm thấy ân hận, tiếc rẻ vẫn vơ, khó hiểu.

Thái độ của người con dâu và Tràng đã thể hiện rõ sự lo lắng, bất an của họ trước cảnh sống bấp bênh. Họ không biết ngày mai sẽ ra sao, họ sợ hãi trước cái chết đang cận kề.

Cuối cùng, tác giả đã miêu tả hình ảnh đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới trong tâm trí Tràng. Hình ảnh ấy đã thể hiện niềm tin, hy vọng của Tràng vào một tương lai tươi sáng. Tràng đã nhận ra rằng chỉ có cách đứng lên đấu tranh, phá bỏ những thế lực tàn bạo thì người nông dân mới có thể thoát khỏi cảnh sống khổ đau.

Cách nhìn cuộc sống của nhà văn Kim Lân trong đoạn trích này có thể được khái quát như sau: Một mặt, nhà văn đã thể hiện sự đồng cảm, thấu hiểu sâu sắc đối với nỗi khổ của người nông dân. Ông đã khắc họa một bức tranh hiện thực khốn cùng của người nông dân trong nạn đói năm 1945.

Mặt khác, nhà văn cũng thể hiện niềm tin, hy vọng vào tương lai tươi sáng của người nông dân. Ông đã khẳng định rằng chỉ có cách đứng lên đấu tranh, người nông dân mới có thể thoát khỏi cảnh sống khổ đau. Ông không chỉ dừng lại ở việc miêu tả nỗi khổ của người nông dân mà còn thể hiện niềm tin, hy vọng của họ vào tương lai tươi sáng. Điều này thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Kim Lân.

3.6 Đoạn văn mẫu 6

Kim Lân, nhà văn nổi tiếng của văn học Việt Nam, đã để lại cho chúng ta một tác phẩm đặc biệt mang tên “Vợ Nhặt”. Đoạn trích mà chúng ta đọc là một phần trong tác phẩm này. Trong đoạn trích, chúng ta được chứng kiến một cảnh tượng sống động về cuộc sống nông thôn trong thời kỳ chiến tranh.

Từ những chi tiết nhỏ nhặt như tiếng trống dồn dập, đàn quạ hoảng loạn bay lượn trên bầu trời, chúng ta cảm nhận được sự bất ổn, lo lắng và cảnh giác trong cuộc sống hàng ngày của những người nông dân. Nhân vật chính, Tràng, đang ăn cơm trong gia đình và bỗng nhiên nhớ lại những người nghèo đói đang đi cướp thóc. Điều này khiến anh ta cảm thấy ân hận và tiếc nuối.

Nhìn từ góc nhìn của Kim Lân, cuộc sống của người nông dân không chỉ là những vất vả, khó khăn hàng ngày mà còn là sự đấu tranh, hy sinh và tìm kiếm tự do. Tác giả đã sử dụng những chi tiết sinh động và hình ảnh mạnh mẽ để tạo nên một bức tranh chân thực về cuộc sống nông thôn trong thời kỳ khó khăn.

So sánh với một số tác giả khác cùng viết về đề tài người nông dân đương thời, Kim Lân có cái nhìn khá khác biệt. Trong khi nhiều tác giả khác thường tập trung vào việc mô tả cuộc sống đau khổ và khốn khó của người nông dân, Kim Lân lại tập trung vào việc thể hiện sự kiên cường và lòng dũng cảm của họ. Ông thể hiện sự đấu tranh và hy sinh của người dân nông thôn trong việc bảo vệ quyền tự do và độc lập.

Từ đoạn trích này, chúng ta có thể thấy rõ sự nhạy bén và sắc sảo trong cách nhìn cuộc sống của nhà văn Kim Lân. Ông không chỉ mô tả cuộc sống hàng ngày của người nông dân một cách chân thực mà còn lồng ghép những ý nghĩa sâu sắc về tình yêu quê hương, tình yêu đất nước và lòng tự hào dân tộc. Tác phẩm “Vợ Nhặt” của Kim Lân đã góp phần làm cho văn học Việt Nam trở nên đa dạng và phong phú hơn, đồng thời khắc họa một phần trong lịch sử dân tộc.

3.6 Đoạn văn mẫu 7

Nhà văn Kim Lân là một trong những tác giả nổi tiếng của văn học Việt Nam, và tác phẩm “Vợ Nhặt” là một câu chuyện ngắn đầy ý nghĩa. Trong đoạn trích trên, Kim Lân đã tạo ra một bức tranh hiện thực u ám về cuộc sống của những người nông dân đương thời.

Qua câu chuyện của nhân vật Tràng, chúng ta nhìn thấy tình cảnh khốn khổ, đường cùng mà người dân phải đối mặt. Cuộc sống của họ bị áp bức bởi sự thuế phí, sự đóng cửa các kho thóc, và sự đói nghèo. Nhưng Kim Lân cũng cho thấy niềm tin vào tương lai tươi sáng của người nông dân khi làm cách mạng. Một trong những cách nhìn cuộc sống của nhà văn Kim Lân là trân trọng sức sống mỗi ngày.

Ngôn ngữ kể chuyện của Kim Lân rất sinh động, hắc họa nhân vật thông qua ngôn ngữ đối thoại sinh động. Các câu chuyện ngắn của ông thường có những bước ngoặt đầy bất ngờ, tạo cảm giác hấp dẫn cho người đọc. Trong “Vợ Nhặt”, câu chuyện về việc phá kho thóc và chia cho người đói là một ví dụ điển hình.

Qua tác phẩm này, nhà văn Kim Lân đã thể hiện cách nhìn cuộc sống của mình. Ông tin rằng con đường sáng có thể giúp con người giải thoát khỏi những đói nghèo, bất công và áp bức. Ông trân trọng sức sống mạnh mẽ bên trong con người và tin tưởng rằng mọi người có thể thay đổi cuộc sống của mình thông qua nỗ lực và cách mạng.

So sánh với một số tác giả khác cùng viết về đề tài người nông dân đương thời, Kim Lân cũng lên án những tội ác vùi dập quyền sống của con người. Tuy nhiên, ông cũng nhấn mạnh sự dẫn dắt đúng đắn của Cách mạng để đưa người dân thoát khỏi cảnh sống bần cùng và lầm than. Ông tôn vinh những người dũng cảm và quyết tâm trong cuộc sống, những người có lòng yêu nước và khao khát thay đổi.

Với những cách nhìn cuộc sống đầy hy vọng và khát vọng tiến bộ, nhà văn Kim Lân đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Câu chuyện “Vợ Nhặt” là một tác phẩm văn học đáng để ta trân trọng và suy ngẫm về ý nghĩa của cuộc sống và sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày.

3.6 Đoạn văn mẫu 8

Đoạn trích trên là một phần của truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân, được viết vào năm 1945, trong bối cảnh Việt Nam đang chịu sự chiếm đóng của quân Nhật. Trong đoạn trích này, nhà văn Kim Lân đã thể hiện cách nhìn cuộc sống của mình qua ba nhân vật chính là Tràng, mẹ Tràng và người con dâu. Qua đó, ta có thể nhận xét được quan điểm của nhà văn về cuộc sống nông dân Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Nhật.

Để làm được điều này, nhà văn Kim Lân đã sử dụng một số biện pháp tu từ và thao tác lập luận một cách khéo léo. Một số biện pháp tu từ mà nhà văn sử dụng là:

– So sánh: Nhà văn đã so sánh tiếng trống thúc thuế với tiếng súng nổ, để cho thấy sự áp bức và đe dọa của Nhật đối với nông dân Việt Nam. Nhà văn cũng đã so sánh lá cờ đỏ của Việt Minh với những đám mây đen, để cho thấy sự hy vọng và niềm tin của người dân vào kháng chiến.

– Ẩn dụ: Nhà văn đã ẩn dụ xe thóc và liên đoàn của Tràng là biểu tượng cho sự giàu có và quyền lực của nông dân miền Nam. Nhà văn cũng đã ẩn dụ người con dâu là biểu tượng cho sự tiến bộ và cách mạng của nông dân miền Bắc.

– Nhân hóa: Nhà văn đã nhân hóa những cây gạo cao chót vót ngoài bãi chợ, để cho thấy sự cao sang và xa hoa của nông dân miền Nam. Nhà văn cũng đã nhân hóa những người phá kho thóc Nhật, để cho thấy sự gan dạ và anh hùng của nông dân miền Bắc.

Một số thao tác lập luận mà nhà văn sử dụng là:

– Phân tích: Nhà văn đã phân tích tâm lý và hành động của ba nhân vật Tràng và mẹ Tràng, và người con dâu, để cho thấy sự khác biệt giữa ba cách nhìn cuộc sống.

– Giải thích: Nhà văn đã giải thích nguyên nhân và hậu quả của các hành động của ba nhân vật, để cho thấy sự ảnh hưởng của lịch sử và xã hội đến cuộc sống nông dân.

– Bình luận: Nhà văn đã bình luận về các hành động của ba nhân vật, để cho thấy quan điểm cá nhân và đánh giá của mình.

Qua các biện pháp tu từ và thao tác lập luận này, nhà văn Kim Lân đã tạo ra một đoạn trích có tính nghệ thuật cao, có sức thuyết phục mạnh, có ý nghĩa sâu sắc. Đoạn trích này không chỉ là một tác phẩm văn học hay, mà còn là một tài liệu lịch sử quý giá, ghi lại cuộc sống nông dân Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Nhật.

Đầu tiên, ta có thể phân tích cách nhìn cuộc sống của Tràng, một nông dân giàu có, có xe thóc và liên đoàn. Tràng là một người sống an phận, không quan tâm đến chính trị hay xã hội. Hắn chỉ biết làm lụng kiếm tiền nuôi gia đình và trả thuế cho Nhật. Hắn không hiểu gì về Việt Minh hay kháng chiến, chỉ sợ rằng họ sẽ cướp thóc của hắn. Khi nghe người con dâu nói về những người phá kho thóc Nhật, hắn chỉ có một cảm giác ân hận và tiếc rẻ, không biết rằng họ là những người anh hùng dân tộc. Trong óc hắn, chỉ có tiếng trống thúc thuế và lá cờ đỏ bay phấp phới.

Để phân tích cách nhìn cuộc sống của Tràng, ta cần xem xét các yếu tố sau:

– Tình trạng kinh tế: Tràng là một nông dân giàu có, có xe thóc và liên đoàn. Điều này cho thấy hắn có một cuộc sống ổn định và sung túc, không phải lo lắng về nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Hắn cũng có một vị trí xã hội cao, được nhiều người kính trọng và nể sợ. Hắn có thể coi là một người thành công trong xã hội nông dân miền Nam.

– Quan hệ gia đình: Tràng có một gia đình đông đúc, gồm bà lão, ba người con trai và ba người con dâu. Điều này cho thấy hắn có một gia đình hạnh phúc và ấm áp, được sự quan tâm và chăm sóc của các thành viên trong gia đình. Hắn cũng có trách nhiệm nuôi dưỡng và bảo vệ gia đình khỏi những khó khăn và nguy hiểm.

– Thái độ với chính trị và xã hội: Tràng là một người sống an phận, không quan tâm đến chính trị hay xã hội. Hắn chỉ biết làm lụng kiếm tiền nuôi gia đình và trả thuế cho Nhật. Hắn không hiểu gì về Việt Minh hay kháng chiến, chỉ sợ rằng họ sẽ cướp thóc của hắn. Điều này cho thấy hắn là một người thiếu ý thức cách mạng, không biết đến quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với dân tộc. Hắn cũng là một người ích kỷ và lệ thuộc vào Nhật, không có lòng yêu nước và tự do.

– Cảm xúc khi nghe người con dâu nói về những người phá kho thóc Nhật: Khi nghe người con dâu nói về những người phá kho thóc Nhật, hắn chỉ có một cảm giác ân hận và tiếc rẻ, không biết rằng họ là những người anh hùng dân tộc. Điều này cho thấy hắn là một người thiếu thông tin và hiểu biết về tình hình chính trị và xã hội. Hắn cũng là một người thiếu tình người và nhân ái, không thấy được sự hy sinh và đóng góp của những người kháng chiến cho sự sống còn của dân tộc.

– Hình ảnh trong óc hắn: Trong óc hắn, chỉ có tiếng trống thúc thuế và lá cờ đỏ bay phấp phới. Điều này cho thấy hắn là một người bị ám ảnh bởi sự áp bức và đe dọa của Nhật, không có niềm tin và hy vọng vào kháng chiến. Hắn cũng là một người bị lôi cuốn bởi lá cờ đỏ của Việt Minh, không biết rằng đó là biểu tượng của sự giải phóng và độc lập.

Qua các yếu tố trên, ta có thể phân tích được cách nhìn cuộc sống của Tràng, một nông dân giàu có, có xe thóc và liên đoàn. Tràng là một người sống an phận, không quan tâm đến chính trị hay xã hội. Hắn chỉ biết làm lụng kiếm tiền nuôi gia đình và trả thuế cho Nhật. Hắn không hiểu gì về Việt Minh hay kháng chiến, chỉ sợ rằng họ sẽ cướp thóc của hắn. Khi nghe người con dâu nói về những người phá kho thóc Nhật, hắn chỉ có một cảm giác ân hận và tiếc rẻ, không biết rằng họ là những người anh hùng dân tộc. Trong óc hắn, chỉ có tiếng trống thúc thuế và lá cờ đỏ bay phấp phới.

Tiếp theo, ta có thể phân tích cách nhìn cuộc sống của người con dâu, một cô gái trẻ từ miền Bắc xuống lấy chồng ở miền Nam. Người con dâu là một người có ý thức cách mạng, biết tin tức về Việt Minh và kháng chiến. Cô không chấp nhận sự áp bức của Nhật, không hiểu tại sao ở miền Nam lại phải đóng thuế cho Nhật. Cô khen ngợi những người phá kho thóc Nhật và chia cho người đói, coi họ là những người có lòng yêu nước và nhân ái. Cô cũng không hài lòng với cuộc sống ở miền Nam, nơi mà nông dân chỉ biết sống lụy thân ăn bám vào Nhật.

Để phân tích cách nhìn cuộc sống của người con dâu, ta cần xem xét các yếu tố sau:

– Nguồn gốc và hoàn cảnh: Người con dâu là một cô gái trẻ từ miền Bắc xuống lấy chồng ở miền Nam. Điều này cho thấy cô có một nền tảng văn hóa và giáo dục khác biệt với nông dân miền Nam. Cô cũng có một hoàn cảnh khó khăn, phải xa nhà và thích nghi với một môi trường mới.

– Thái độ với chính trị và xã hội: Người con dâu là một người có ý thức cách mạng, biết tin tức về Việt Minh và kháng chiến. Cô không chấp nhận sự áp bức của Nhật, không hiểu tại sao ở miền Nam lại phải đóng thuế cho Nhật. Điều này cho thấy cô là một người có tinh thần tự do và dân chủ, không sợ hãi hay uốn nắn trước kẻ thù. Cô cũng là một người có kiến thức và hiểu biết về tình hình chính trị và xã hội.

– Cảm xúc khi nói về những người phá kho thóc Nhật: Khi nói về những người phá kho thóc Nhật, cô khen ngợi họ và coi họ là những người có lòng yêu nước và nhân ái. Điều này cho thấy cô là một người có tình cảm và đồng cảm với những người khổ sở và đói khổ. Cô cũng là một người có tôn trọng và ngưỡng mộ đối với những người kháng chiến, coi họ là những người anh hùng dân tộc.

– Hình ảnh trong bản thân cô: Trong suy nghĩ của cô, có hình ảnh của miền Bắc, nơi có Việt Minh và kháng chiến. Điều này cho thấy cô là một người có niềm tin và hy vọng vào sự giải phóng và độc lập của dân tộc. Cô cũng là một người có mong muốn và khát khao được trở về quê hương của mình.

Qua các yếu tố trên, ta có thể phân tích được cách nhìn cuộc sống của người con dâu, một cô gái trẻ từ miền Bắc xuống lấy chồng ở miền Nam. Người con dâu là một người có ý thức cách mạng, biết tin tức về Việt Minh và kháng chiến. Cô không chấp nhận sự áp bức của Nhật, không hiểu tại sao ở miền Nam lại phải đóng thuế cho Nhật. Cô khen ngợi những người phá kho thóc Nhật và chia cho người đói, coi họ là những người có lòng yêu nước và nhân ái. Cô cũng không hài lòng với cuộc sống ở miền Nam, nơi mà nông dân chỉ biết sống lụy thân ăn bám vào Nhật.

Trong phần tiếp theo này, ta sẽ tập trung vào đoạn mẹ Tràng, một bà lão già yếu, sống cùng con trai là Tràng ở xóm ngụ cư. Đoạn mẹ Tràng bắt đầu từ câu “Bà lão ngoảnh vội ra ngoài” và kết thúc ở câu “Ngoài đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập”.

Phần này miêu tả tâm trạng bà lão đau xót ngoảnh vội ra ngoài, tránh xa tiếng trống ầm ĩ. Bà không dám để con dâu nhìn thấy bà lệ tuôn, biết rằng mình và con trai sẽ chết oan nếu không có gì để trả thuế cho Nhật, và có thể sẽ bị tàn sát hoặc giết hại. Bà cũng không muốn để con dâu mới về nhìn thấy bà khóc, vì bà sợ rằng con dâu sẽ thấy mình yếu đuối và không biết lo cho gia đình.

Bà đứng dưới gốc cây, che mặt bằng chiếc khăn tay và nhìn lên trời, thấy những đám mây đen che khuất ánh nắng. Trong lòng, bà bây giờ chỉ cảm thấy cuộc sống của mình cũng như vậy, u ám và không có hy vọng.

Ta có thể thấy được vai trò quan trọng của bà lão (mẹ Tràng) trong việc tạo nên sự khác biệt giữa hai cách nhìn cuộc sống của Tràng và người con dâu. Bà lão là một nhân vật phụ, nhưng lại là một nhân vật chuyển tiếp giữa hai nhân vật chính. Bà lão là người kết nối hai thế giới khác nhau của hai con người khác nhau: một bên là miền Nam chịu sự áp bức của Nhật, một bên là miền Bắc có Việt Minh và kháng chiến. Bà lão cũng là người tạo ra sự rung động cho Tràng khi bà khóc.

Qua ba cách nhìn cuộc sống của ba nhân vật này, ta có thể nhận xét được cách nhìn cuộc sống của nhà văn Kim Lân. Nhà văn Kim Lân đã phản ánh một cách chân thực và sắc sảo cuộc sống nông dân Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Nhật. Nhà văn đã chỉ ra sự khác biệt giữa miền Bắc và miền Nam, giữa nông dân giàu và nghèo, giữa người có ý thức cách mạng và người mù quáng. Nhà văn cũng đã bày tỏ sự thương cảm và kính trọng đối với những người kháng chiến, đồng thời chỉ trích sự thờ ơ và ích kỷ của những người sống lệ thuộc vào Nhật. Nhà văn Kim Lân đã thể hiện một cách nhìn cuộc sống nhân văn, tiến bộ và yêu nước.

3.6 Đoạn văn mẫu 9

Vợ nhặt là một tác phẩm truyện ngắn nổi tiếng của nhà văn Kim Lân, được viết vào năm 1954, dựa trên cốt truyện của tiểu thuyết Xóm ngụ cư mà ông đã viết từ năm 1946 nhưng bị mất bản thảo. Tác phẩm kể về cuộc sống khốn khổ của người nông dân Việt Nam trong thời kỳ nạn đói năm 1945 và sự thay đổi tâm lý của nhân vật Tràng khi tiếp xúc với phong trào cách mạng Việt Minh. Đoạn trích mà chúng ta đang xem xét là phần kết của tác phẩm, khi Tràng đã lấy được Thị làm vợ nhặt và sống cùng mẹ già trong xóm ngụ cư.

Đầu tiên, chúng ta hãy phân tích nội dung đoạn trích. Đoạn trích mở ra bằng bức tranh hiện thực u ám của xóm ngụ cư, khi tiếng trống thúc thuế dồn dập, đàn quạ bay vù lên như những đám mây đen, người con dâu than thở về cuộc sống khó khăn, bà lão không dám để con dâu nhìn thấy bà khóc. Những chi tiết này cho thấy tình cảnh khốn khổ, đường cùng của người dân trong thời kỳ áp bức và đói kém. Người con dâu Thị, người mới vào xóm ngụ cư, có vẻ lạ lắm khi nghe nói về việc đóng thuế. Thị kể cho Tràng biết rằng ở những vùng khác, người ta không chịu đóng thuế nữa, mà còn phá kho thóc của Nhật để chia cho người đói. Đây là lần đầu tiên Tràng nghe nói về hoạt động của Việt Minh, tổ chức cách mạng do Hồ Chí Minh lãnh đạo. Tràng bắt đầu có những suy nghĩ mới mẻ về cuộc sống và tương lai.

Tiếp theo, chúng ta hãy nhận xét về nghệ thuật trong đoạn trích. Kim Lân đã sử dụng ngôn ngữ kể chuyện sinh động để hắc họa nhân vật và tạo ra không khí căng thẳng. Ông đã dùng những từ ngữ gợi hình ảnh và âm thanh để miêu tả cảnh quan và tâm trạng của nhân vật: “ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống”, “đàn quạ… bay vù lên”, “thị nói lí nhí trong miệng”, “bà lão ngoảnh vội ra ngoài”, “cái mặt to lớn bặm lại”, “miếng cám… bã ra chát xít”… Ông cũng đã sử dụng hiệu quả ngôn ngữ đối thoại để thể hiện tính cách và quan điểm của nhân vật: Thị là người hiếu kỳ, hoạt bát, có niềm tin vào cách mạng; Tràng là người sợ hãi, bối rối, nhưng cũng có sự thức tỉnh và ân hận; bà lão là người bi quan, yếu đuối, chịu đựng. Ngôn ngữ đối thoại cũng giúp tạo ra sự tương phản giữa hai thế hệ và hai vùng miền trong cách nhìn nhận cuộc sống.

Cuối cùng, chúng ta hãy nói về cách nhìn cuộc sống của nhà văn Kim Lân được thể hiện trong đoạn trích. Qua đoạn trích, chúng ta có thể thấy Kim Lân là một nhà văn hiện thực, không né tránh những khổ cực và bất công của đời sống nông dân Việt Nam. Tuy nhiên, Kim Lân cũng không phủ nhận con đường sáng có thể giúp con người giải thoát khỏi những đói nghèo, áp bức. Ông đã biểu hiện sự trân trọng sức sống mạnh mẽ bên trong con người, khả năng thay đổi và tiến bộ của người nông dân khi tiếp xúc với cách mạng. Qua đó, Kim Lân đã gửi gắm thông điệp về tình yêu quê hương, niềm tin vào sự công bằng và tự do của dân tộc.

Nếu so sánh cách nhìn nhận đời sống của nhà văn Kim Lân với một số tác giả khác cùng viết về đề tài người nông dân đương thời, chúng ta có thể thấy Kim Lân có điểm chung là lên án những tội ác vùi dập quyền sống của con người, như Nam Cao trong Chí Phèo hay Nguyễn Công Hoan trong Bước đường cùng. Tuy nhiên, Kim Lân cũng có điểm khác biệt là nhấn mạnh sự dẫn dắt đúng đắn của Việt Minh để đưa người dân thoát khỏi cảnh sống bần cùng, lầm than. Đây là một góc nhìn tích cực và lạc quan hơn so với sự bi quan và hoài nghi của một số tác giả khác.

Nguyễn Thanh Tâm


Để chuẩn bị tốt cho kỳ thi Ngữ Văn trong kỳ thi tốt nghiệp Trung Học Phổ Thông, các em nên dành thời gian ở nhà tự giải đề tham khảo các năm trước. Các em cũng nên đọc thêm một số bài giải văn có chất lượng cao của các năm trước hoặc năm nay. Điều quan trọng là các em phải nắm kĩ các dạng câu hỏi và cách làm bài cho từng dạng trong đề tham khảo và đề thi chính thức.

Khi viết bài, các em phải tạo ý một cách sáng tạo, tách đoạn linh hoạt, phù hợp. Hệ thống luận điểm và đoạn văn sẽ giúp người chấm thấy được rõ tư duy của người viết. Ngoài ra, các em cần kết hợp kiến thức lý luận, so sánh liên hệ khi phân tích để có điểm số cao nhất.

Trong trường hợp đề thi ra vào phần mình không ôn kĩ, các em cũng không nên hoảng loạn mà phải giữ bình tĩnh để nhớ lại kiến thức và vận dụng kĩ năng để làm bài. Các em cần đọc kĩ đề, gạch chân các từ khóa quan trọng trong từng câu hỏi để xác định đúng vấn đề, tránh lạc đề, xa đề. Cuối cùng, các em nên dành 10 phút cuối giờ để rà soát lại bài, sửa các lỗi chính tả, ngữ pháp, tránh bị mất điểm oan.

Để có một tinh thần tốt nhất khi thi, các em hãy đi ngủ sớm để đầu óc tỉnh táo minh mẫn. Hãy nhớ ăn sáng đầy đủ (không ăn những đồ ăn lạ, nhiều nước), ăn mặc mát mẻ dễ chịu nhưng chỉn chu; thái độ hòa nhã đúng mực khi vào phòng thi tốt nghiệp THPT. Chúc các em thi tốt và đạt được thành tích cao môn Ngữ Văn. Nếu thấy bài viết này hay, hãy chia sẻ cho nhiều bạn khác vào cùng học tập và nghiên cứu tham khảo thêm nhé các em!


Bạn đang xem bài viết:
Đáp án mẫu Làm Văn đề thi Ngữ Văn tốt nghiệp THPT 2023
Link https://myhocdaicuong.com/ngu-van/dap-an-mau-lam-van-de-thi-ngu-van-tot-nghiep-thpt-2023.html

Nội dung tìm kiếm khác: Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố đáp án đề thi môn Ngữ Văn THPT 2023. Công bố đáp án thang điểm bài ngữ văn thi tốt nghiệp. Chính thức có đề thi môn Văn tốt nghiệp THPT năm 2023. Đánh giá đề Ngữ văn thi tốt nghiệp THPT 2023. Đáp án chính thức môn ngữ văn thi tốt nghiệp THPT 2023. Đáp án đề thi văn THPT quốc gia 2023. Đáp án gợi ý đề thi mẫu kỳ thi tốt nghiệp THPT 2023 môn ngữ văn. Đề ngữ văn thi tốt nghiệp THPT 2023. Đề thi chính thức môn Ngữ văn Kỳ thi Tốt nghiệp THPT 2023. Đề thi đáp án môn ngữ văn kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023. Đề thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT 2023. Đề thi môn ngữ văn tốt nghiệp THPT năm 2023 chính thức. Đề thi môn văn THPT Quốc gia 2023. Đề thi ngữ văn THPT Quốc gia 2023. Đề thi THPT Quốc gia 2023 môn văn. Gợi ý giải đề thi Ngữ Văn tốt nghiệp THPT Quốc Gia năm 2023. Giải đề văn THPT Quốc gia 2023. Luyện đề văn thi THPT Quốc gia 2023. Trang website luyện đề thi môn văn kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia 2023. Thi tốt nghiệp THPT 2023 đáp án và thang điểm bài thi Ngữ văn. Đề thi ngữ văn tốt nghiệp Trung Học Phổ Thông quốc gia 2023. Đề thi Trung Học Phổ Thông môn văn tại MyHocDaiCuong.com

Tiêu đề bài viết: Đáp án mẫu Làm Văn đề thi Ngữ Văn tốt nghiệp THPT 2023
Chuyên mục: Mỹ Học Ngữ Văn
Ngày đăng: 30/06/2023
Tác giả:
Lượt xem: 58 views
Website: https://myhocdaicuong.com
Link bài viết: https://myhocdaicuong.com/ngu-van/dap-an-mau-lam-van-de-thi-ngu-van-tot-nghiep-thpt-2023.html