Bao gồm các vấn đề trong quản lý nhà trường mầm non. Đạo đức của người cán bộ quản lý và việc giải quyết các vấn đề ở nhà trường mầm non và cộng đồng. Thực hành hành vi đạo đức của người cán bộ quản lý trong quan hệ với đồng nghiệp ở nhà trường mầm non.
1. Các vấn đề trong quản lý nhà trường mầm non.
1.1 Chức năng và nhiệm vụ của cán bộ quản lý trường mầm non.
Quản lý giáo viên mầm non cũng thể hiện rõ chức năng của công tác quản lý giáo dục theo năm nhiệm vụ cơ bản như sau:
– Quản lý thực hiện luật pháp, chính sách và quy chế giáo dục.
– Quản lý nhà giáo và người học.
– Quản lý nguồn lực vật chất.
– Quản lý công tác xây dựng và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục.
– Quản lý hệ thống thông tin giáo dục và ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong giáo dục và quản lý giáo dục.
Đây cũng chính là năm trụ cột chính của hoạt động quản lý nhà trường.
1.2 Các vấn đề nội dung cơ bản trong quản lý nhà trường mầm non.
1.2.1 Quản lý các nguồn lực.
1.2.1.1 Quản lý đội ngũ (giáo viên, nhân viên; trẻ)
a) Quản lý giáo viên, nhân viên.
– Trường mầm non sắp xếp cơ cấu bộ máy quản lý bao gồm: Ban giám hiệu (hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng (khối trường), các tổ chức trong nhà trường (Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Chi hội phụ nữ,…).
– Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên là người quyết định chất lượng dạy học giáo dục trong nhà trường. Vì vậy, phải bố trí đội ngũ và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân trong nhà trường, theo định kỳ hằng tháng, hằng quý, hằng năm,…
– Để đội ngũ nhà giáo luôn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, cập nhật kiến thức thường xuyên nhằm nâng cao tay nghề, thì nhất thiết phải được cử đi học tập, bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ, đồng thời khuyến khích họ tự học tập và bồi dưỡng.
– Thực hiện việc đánh giá, xếp loại để bổ sung về số lượng và nâng cao về chất lượng.
b) Quản lý trẻ.
– Quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non. Xác định rõ mục tiêu phát triển số lượng, quy mô mạng lưới trường, số trẻ là việc làm đầu tiên của nhà quản lý. Vì số lượng là yếu tố cần thiết để duy trì sự phát triển của các nhà trường. Từ quy mô, số lượng sẽ quy định những yêu cầu về điều kiện thiết yếu, để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ.
– Đảm bảo an toàn, có hồ sơ theo dõi số trẻ trong độ tuổi trên địa bàn. Số lượng trẻ được đến trường lớp theo các loại hình trong phạm vi nhà trường quản lý. Điểm danh hằng ngày, phân chia nhóm lớp theo độ tuổi,…
– Quản lý quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Giáo dục mầm non thu hút trẻ từ 3 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi, và đòi hỏi chăm sóc tỉ mỉ, nuôi dưỡng khoa học, kết hợp giữa chăm sóc của nhà trường, cha mẹ và sự hỗ trợ của cộng đồng.
– Thực hiện quy định về khảo sát và đánh giá trẻ thường xuyên, định kỳ để tìm biện pháp tác động đến chất lượng cuộc sống của trẻ phù hợp với yêu cầu, mục tiêu của giáo dục mầm non.
1.2.1.2 Quản lý nguồn lực vật chất của các nhà trường.
Quản lý nguồn lực vật chất của các nhà trường bao gồm: tài chính, cơ sở hạ tầng và thiết bị dạy học. Trụ cột này vừa là cơ sở hạ tầng, vừa là điều kiện tất yếu để duy trì mọi hoạt động của nhà trường.
– Quản lý cơ sở vật chất. Đây là việc quản lý từ khâu xây dựng kế hoạch, đến việc kiểm tra đôn đốc, bảo quản, tu sửa và sử dụng. Tập trung nâng cấp cơ sở vật chất nhà trường và các thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa phải đồng bộ với việc thực hiện nội dung chương trình đổi mới giáo dục đào tạo.
Cùng với việc phát huy các nguồn lực đầu tư, thì mỗi nhà trường phải tự phát huy năng lực và sở trường của đội ngũ giáo viên, nhân viên. Tạo ra tính chủ động và tự chịu trách nhiệm trong quản lý, bảo quản và sử dụng tối đa cơ sở vật chất, cũng như các trang thiết bị đã được đầu tư, tránh lãng phí thất thoát, và kém hiệu quả. Đặc biệt, là việc sử dụng các thiết bị mới, hiện đại trong đổi mới giáo dục hiện nay.
– Quản lý tài chính theo quy định của các văn bản hiện hành. Đẩy mạnh hơn nữa, và thực hiện tốt hơn nữa, công tác xã hội hóa giáo dục, về đầu tư các nguồn lực cho nhà trường, nhấn mạnh công tác tuyên truyền, khai thác, và sử dụng có hiệu quả nguồn từ ngân sách nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân từ thiện trong và ngoài nước.
1.2.2 Quản lý hệ thống thông tin giáo dục và ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong giáo dục và quản lý giáo dục.
– Hệ thống thông tin giáo dục là công cụ cần thiết để quản lý nhà trường. Sách báo, tạp chí, văn bản về giáo dục mầm non được cung cấp thường xuyên và có hệ thống. Hồ sơ lưu trữ hằng năm giúp cán bộ quản lý có cơ sở và sự tin cậy pháp lý của quá trình phát triển nhà trường.
Hệ thống thông tin giáo dục có những bước phát triển nhanh, đa dạng, toàn diện và bước đầu có hiệu quả trong quản lý trường học. Đặc biệt, mang công nghệ thông tin làm thay đổi bộ mặt của nhà trường.
Các trang thiết bị giảng dạy như băng hình, băng tiếng, phần mềm, giáo án điện tử,… đã làm thay đổi tư duy dạy học truyền thống, giúp giáo viên và trẻ có cơ hội tiếp cận nhanh, chính xác, chủ động về hệ thống kiến thức hết sức đa dạng, phong phú. Hệ thống liên lạc như điện thoại, điện báo, thư điện tử đã tạo thuận lợi cho việc thông tin liên lạc trong các cấp quản lý giáo dục.
– Website với các địa chỉ ứng dụng hữu hiệu, là công cụ để cán bộ quản lý nhìn rộng ra thế giới, đi tắt đón đầu những kiến thức, kinh nghiệm chỉ đạo giáo dục mầm non ở trong nước, và tham khảo cách quản lý giáo dục mầm non của các nước khác trên thế giới.
Nhiệm vụ của cán bộ quản lý mầm non là phải biết quản lý hệ thống thông tin, và ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin vào trong công việc của mình, để đạt được nhiều hiệu quả cao và tránh xảy ra những lỗi lầm đáng tiếc.
Trước hết, mỗi nhà trường phải tự xác định nhiệm vụ và thiết lập hệ thống thông tin quản lý giáo dục mang tính đồng bộ, cập nhật thường xuyên (thông qua hồ sơ quản lý trường học của các cán bộ quản lý, hồ sơ dạy học của giáo viên,…).
Các phương tiện kỹ thuật được đầu tư trang bị cần được tổ chức và sử dụng có hiệu quả, như máy vi tính, mạng nội bộ, mạng internet, có đủ khả năng thu nhận, xử lý thông tin trong nội bộ nhà trường, từ nhà trường đến các tổ chức chính trị xã hội của địa phương, cơ quản quản lý giáo dục cấp trên và ngược lại.
– Tổ chức cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên có cơ hội được học tập, cập nhật trình độ ngoại ngữ, tin học, những tiến bộ về khoa học công nghệ, những thông tin thời sự của thế giới, khu vực và những thông tin cụ thể thiết thực về ngành mình và cấp học của trường mình.
– Tạo cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có nhiều cơ hội tìm hiểu về lĩnh vực, nhiệm vụ của mình, thông qua việc nắm giữ mục tiêu, nội dung, chương trình, hướng đi mới của ngành mình, cấp mình.
Định hướng việc nghiên cứu và tìm hiểu của mỗi cá nhân, để họ không bị bế tắc khi tìm hiểu thông tin về chế độ chính sách, quyền lợi của người lao động và trách nhiệm của chính họ, đối với sự phát triển của nhà trường, địa phương và ngành giáo dục.
1.2.3 Quản lý tổ chức bộ máy và hoạt động của các tổ chức bộ máy.
Phải thiết lập cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường. Quy định nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của mỗi đơn vị và cá nhân một cách khoa học. Bố trí nhân sự phù hợp với phẩm chất, trình độ, và năng lực của họ. Đồng thời phải mạnh dạn, kiên quyết xóa bỏ thói bè cánh, cục bộ, và cảm tình cá nhân.
Nâng cao năng lực hoạt động của nhà trường theo phương châm: chuẩn hóa, trẻ hóa, tri thức hóa đội ngũ. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học giáo dục, thu hút về trường những cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có trình độ chuẩn, và trên chuẩn chuyên ngành. Có năng lực tổ chức, có khả năng sáng tạo và tư duy nhanh và nhạy bén.
Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng thường xuyên và tăng cường hoạt động tự học, tự bồi dưỡng ngay trong chính công việc mà họ được phân công, nhằm thực hiện chất lượng, hiệu quả công việc được giao. Đẩy mạnh việc bồi dưỡng cập nhật tri thức mới, những yêu cầu mới về tin học, ngoại ngữ và sử dụng các thiết bị hiện đại, tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Trả công xứng đáng cho người lao động tương xứng với phần việc và chất lượng công việc được giao. Coi việc trả công xứng đáng là thực hiện đầu tư phát triển cả về chất lượng công việc, tạo nên sự gắn bó, tâm huyết với nghề, khắc phục tình trạng chạy theo mục đích lợi nhuận không lành mạnh hiện nay trong trường học, tạo động cơ và lý tưởng cho các cán bộ quản lý và giáo viên.
1.2.4 Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo Chương trình và nhiệm vụ năm học.
Nắm rõ chương trình, nội dung hoạt động ở các độ tuổi và hướng dẫn, bổ sung của các chuyên đề, nhằm điều chỉnh để giáo dục mầm non phát triển, đáp ứng sự thay đổi liên tục và những yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Tổ chức triển khai Chương trình Giáo dục mầm non do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành. Căn cứ vào hướng dẫn của Sở Giáo Dục và Đào Tạo, phòng giáo dục và đào tạo, xây dựng kế hoạch năm học và tổ chức thực hiện chương trình phù hợp với địa phương.
Hướng dẫn giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục phù hợp với khả năng, nhu cầu của trẻ, điều kiện nhóm, lớp tại địa phương. Tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng bao gồm: ăn ngủ, vệ sinh, phòng bệnh, và đảm bảo an toàn. Tổ chức các hoạt động giáo dục bao gồm: học tập, vui chơi, lao động, tham quan, ngày hội, ngày lễ,…
Tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc giáo dục đa dạng và phát huy tính tích cực sáng tạo của trẻ. Hướng dẫn giáo viên thường xuyên theo dõi sự tiến bộ của trẻ, khuyến khích giáo viên tạo điều kiện cho trẻ phát triển tài năng. Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh trong việc thống nhất các biện pháp chăm sóc và giáo dục trẻ.
1.2.5 Quản lý các hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng trường mầm non.
Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non là các hoạt động đánh giá (bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định mức độ trường mầm non đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, và việc công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của cơ quan quản lý nhà nước.
Tự đánh giá của trường mầm non là hoạt động tự xem xét, tự kiểm tra, đánh giá của trường mầm non, để xác định mức độ đạt được theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành.
Đánh giá ngoài trường mầm non là hoạt động đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước, nhằm xác định mức độ đạt được tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của trường mầm non.
Kiểm định chất lượng giáo dục, nhằm giúp trường mầm non xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục. Thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội, về thực trạng chất lượng của trường mầm non, để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá và công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Đề ra các yêu cầu đối với trường mầm non để đảm bảo chất lượng giáo dục. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non bao gồm: Tổ chức và quản lý nhà trường; Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ; Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng và đồ chơi; Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
Trách nhiệm của trường mầm non là phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, dữ liệu liên quan đến các hoạt động của nhà trường, các điều kiện cần thiết để phục vụ công tác đánh giá. Củng cố và phát huy kết quả kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non, không ngừng nâng cao và cải tiến chất lượng giáo dục.
Hoàn thiện các báo cáo tự đánh giá, thực hiện cải tiến chất lượng nội dung báo cáo đánh giá. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện cải tiến chất lượng đối với cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp để được hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra giám sát.
1.2.6 Quản lý các hoạt động xã hội hóa giáo dục trong cộng đồng.
Xác định các yếu tố khách quan, có tác động đến mục tiêu phát triển nhà trường, vấn đề xã hội học tập, nhu cầu và yêu cầu nhân lực của cộng đồng xã hội, mối quan hệ hợp tác và cạnh tranh phát triển.
Trong tình hình hiện nay, đòi hỏi cán bộ quản lý mầm non phải đổi mới mạnh mẽ tư duy về quản lý giáo dục để bắt kịp nhanh, cùng chiều nhằm xây dựng môi trường giáo dục thuận lợi, phát huy tác dụng của môi trường giáo dục trong sự phát triển của các nhà trường.
Điều đó, được thể hiện rõ nhất ở chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Từ đó, tạo được sự tin tưởng phấn khởi của cha mẹ trẻ, của nhân dân. Các hoạt động mũi nhọn của nhà trường cũng tạo nên ấn tượng tốt cho cấp ủy, cấp tỉnh, cấp chính quyền và nhân dân.
Phải tạo được động cơ học tập cho tất cả mọi giáo viên, nhân viên trong trường học, tạo nên một xã hội học tập ngay trong chính mỗi nhà trường. Cùng với chính quyền địa phương và nhân dân nâng cao nhận thức, trách nhiệm quản lý nhà trường, quản lý số lượng và chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước, của ngành vào hoạt động cụ thể của nhà trường.
Tìm hiểu nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương để bổ sung, thay thế đội ngũ khi có nhu cầu. Phải tạo được nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có tâm với nghề nghiệp, có tri thức khoa học đáp ứng yêu cầu của giáo dục và đất nước.
Tham gia công tác xã hội hóa giáo dục mầm non. Huy động mọi lực lượng xã hội tham gia các hoạt động xã hội hóa giáo dục. Phối hợp và chia sẻ trách nhiệm đối với các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn, để phòng ngừa và khắc phục những tác động không lành mạnh đến môi trường văn hóa của nhà trường. Bảo vệ và phòng ngừa những thiên tai xảy ra trong địa bàn cũng như ở tại nhà trường.
1.2.7 Quản lý công tác xây dựng môi trường giáo dục.
Chú trọng xây dựng môi trường cơ sở vật chất và môi trường tâm lý xã hội lành mạnh. Cần tạo nên môi trường đồng thuận bên trong và bên ngoài nhà trường, để duy trì và phát triển giáo dục mầm non.
Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn về mặt tâm lý. Không khí giao tiếp cởi mở, thân thiện giữa các cấp quản lý với cán bộ, giáo viên, trẻ em, phụ huynh và những người khác trong cộng đồng.
2. Đạo đức của người cán bộ quản lý trường mầm non.
2.1 Phẩm chất đạo đức và hành vi đạo đức trong cấu trúc nhân cách của người cán bộ quản lý trường mầm non.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh cách đánh giá và cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội. Chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi sức mạnh của truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.
Đạo đức nhà giáo bao gồm những phẩm chất cơ bản: Hết lòng phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân; Thương yêu trẻ và yêu nghề; Yêu lao động và quý trọng người lao động; Có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đạo đức nhà giáo có thể được hiểu là những quy tắc, chuẩn mực quy định thái độ và hành vi ứng xử của nhà giáo trong từng tình huống cụ thể.
Trong thực tế hiện nay, đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo còn được gọi bằng nhiều tên gọi khác nhau với ý nghĩa đồng nhất. Đó là đạo đức nghề giáo, đạo đức những người làm thầy,… Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Nghề thầy giáo rất quan trọng, rất vẻ vang. Ai có ý kiến không đúng về nghề thầy giáo thì phải sửa chữa”.
2.1.1 Có tư tưởng chính trị, đạo đức nghề nghiệp và lối sống.
Gương mẫu đi đầu trong việc chấp hành thực hiện mọi chủ trương, chính sách, quy định của ngành, của bậc học. Có khả năng tư duy sắc sảo và những lập luận xác đáng để bảo vệ đường lối của Đảng, của ngành. Thể hiện thái độ luôn luôn nhìn tập thể bằng con mắt của nhà chính trị. Luôn đấu tranh cho lợi ích của tập thể.
Có năng lực điều khiển những lệch lạc trong tư tưởng của cán bộ, giáo viên, nhân viên ở tập thể mà mình quản lý. Chân thành, cởi mở, tôn trọng đồng nghiệp. Phấn khởi, yên tâm công tác, tận tụy với công việc quản lý được giao. Có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn.
2.1.2 Say mê trong công tác quản lý giáo dục mầm non.
Mọi sáng kiến, sự thành thạo trong việc quản lý đều bắt đầu từ niềm say mê trong công việc. Người cán bộ quản lý phải thể hiện lòng yêu nghề, thương yêu và quý trẻ bằng cái tâm của người mẹ.
Bên cạnh đó, phải biết giáo dục, thuyết phục các thành viên trong tập thể say mê với công việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Đây là một yêu cầu tương đối khó. Bởi lẽ, công tác giáo dục mầm non còn nhiều khó khăn và vất vả. Vì vậy, để làm được điều này, thì cán bộ quản lý phải hết sức kiên trì và mẫu mực.
2.1.3 Mềm mỏng, khéo léo và trung thực.
Phải biết tập hợp quần chúng, phát huy tốt nhất những năng lực của mọi thành viên. Chủ động điều hành công việc, cũng như ứng xử khéo léo với các thành viên trong tập thể. Phải biết đặt mình vào vị trí của người khác mà suy xét vấn đề. Phải nắm bắt hoàn cảnh, điều kiện, đặc điểm tính cách của từng người.
Phải biết thông cảm, chia sẻ, chăm sóc, động viên họ những lúc cần thiết. Phải thực sự dân chủ, văn minh, lịch sự, gần gũi, chân thành, cởi mở để tạo sự tin yêu, quý mến của tập thể sư phạm nhà trường.
2.1.4 Phong cách sư phạm.
Phải là tấm gương sáng, mẫu mực về phong cách trước tập thể, từ việc đi đứng, ăn nói điềm đạm, ăn mặc giản dị, tác phong đúng chuẩn mực. Cách làm việc khoa học. Cách bố trí, sắp xếp nơi làm việc thể hiện tính khoa học, gọn gàng và ngăn nắp,…
2.1.5 Giao tiếp và ứng xử.
– Gần gũi, tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trong mọi hoàn cảnh, cán bộ quản lý phải biết đặt mình vào vị trí của giáo viên phụ trách, hay nhân viên, để hiểu và chia sẻ những khó khăn và vất vả của họ. Phải hiểu được đặc điểm, tính cách và hoàn cảnh gia đình của họ, để tạo điều kiện cũng như giúp đỡ họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Ví dụ: Trong trường có một giáo viên chuyên môn vững vàng, có trách nhiệm với công việc, luôn được đồng nghiệp, phụ huynh và trẻ yêu mến. Rất nhiều trường mời giáo viên đó đến để làm việc, và hứa sẽ trả lương cao hơn, nhưng giáo viên đó không đi, vì yêu trường và muốn gắn bó với trường.
Tuy nhiên, vì hoàn cảnh gia đình giáo viên đó lại rất khó khăn. Giáo viên đó, rất cần thời gian và kinh tế để chăm mẹ ốm. Trong tình huống này, cán bộ quản lý phải gặp riêng giáo viên đó, để bày tỏ tình cảm cũng như sự trân trọng tình cảm mà giáo viên đã dành cho nhà trường.
Chia sẻ với hoàn cảnh của giáo viên, bố trí giáo viên đó làm những công việc phù hợp, để họ có thể phát huy khả năng, đồng thời có thêm thời gian và thu nhập để chăm mẹ. Phối hợp với các đoàn thể nhà trường cùng nhau quan tâm, chia sẻ với gia đình của giáo viên đó nhiều hơn, giúp họ cảm thấy nhà trường là một gia đình, nơi họ được yêu thương và chia sẻ trân trọng.
– Cán bộ quản lý phải xây dựng được cầu nói giữa giáo viên, nhân viên với ban lãnh đạo nhà trường, thì mới nắm bắt được thông tin và xử lý thông tin nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Ví dụ: Phải giao quyền, giao trách nhiệm cho các trường khối, giúp đỡ giáo viên của khối mình, và có trách nhiệm trao đổi lại những tâm tư, nguyện vọng của giáo viên trong khối, nhưng phải đảm bảo giữ bí mật về những thông tin đó. Đồng thời, giải quyết khéo léo để không ảnh hưởng đến các trưởng khối.
2.2 Yêu cầu về đạo đức của người cán bộ quản lý trong đổi mới lãnh đạo và quản lý nhà trường mầm non.
2.2.1 Kỷ cương và nề nếp.
Chỉ có cán bộ lãnh đạo biết tôn trọng kỷ luật mới xây dựng được kỷ luật trong tập thể của trường mình.
Ví dụ: Muốn nhân viên của mình đi làm đúng giờ, thì người quản lý không thể đến muộn hơn giáo viên và nhân viên. Đặc thù của ngành Mầm non là giáo viên phải đến sớm để vệ sinh thông thoáng phòng nhóm, chuẩn bị môi trường trước khi đón trẻ. Vì vậy, ban giám hiệu cũng phải phân công người đến sớm để bao quát và hỗ trợ giáo viên, nhân viên khi có tình huống xấu xảy ra.
2.2.2 Đảm bảo tính khoa học.
Cán bộ quản lý phải xây dựng và duy trì một nếp làm việc khoa học cho bản thân mình, xây dựng những quy trình làm việc khoa học cho các bộ phận trong trường, nhằm đạt hiệu quả cao và tiết kiệm được thời gian, sức lao động cho giáo viên và nhân viên.
Ví dụ: Khi lên kế hoạch làm việc, cán bộ quản lý phải biết sắp xếp công việc theo thứ tự ưu tiên, biết lựa chọn người hỗ trợ có năng lực phù hợp với từng công việc và hướng dẫn, tạo điều kiện để họ thực hiện công việc tốt nhất.
2.2.3 Phong cách sư phạm và giao tiếp ứng xử.
– Phải biết tập hợp quần chúng, phát huy tốt nhất những năng lực của mọi thành viên. Chủ động điều hành công việc, cũng như ứng xử khéo léo với các thành viên trong tập thể.
– Gương mẫu, đi đầu trong việc chấp hành thực hiện mọi chủ trương, chính sách, quy định của ngành, của bậc học. Có khả năng tư duy sắc sảo. Cán bộ quản lý giáo dục phải luôn đi đầu về chuyên môn, cũng như tham gia các phong trào của nhà trường.
Cán bộ quản lý phải không ngừng học hỏi, để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân, nhằm thực hiện tốt những công việc của mình và chia sẻ cho giáo viên, nhân viên của mình.
Ví dụ: Khi giáo viên có tiết hội giảng, họ muốn đưa những nội dung mới vào dạy trẻ, nhưng lại không tự tin để xác định nội dung đó là có phù hợp hay không. Vì vậy, cán bộ quản lý cần phải tư vấn được cho họ, cách lựa chọn nội dung và cách tổ chức để phù hợp với năng lực, tạo sự hứng thú và nhu cầu cho trẻ, giúp họ tự tin lựa chọn những nội dung mới để tổ chức cho trẻ.
– Phải là tấm gương sáng, mẫu mực về tác phong, phong cách trước tập thể, từ việc đi đứng, nói năng điềm đạm, ăn mặc giản dị, đúng mực, cách làm việc khoa học, cách bố trí sắp xếp nơi làm việc thể hiện tính khoa học, gọn gàng và ngăn nắp,…
– Người quản lý phải luôn luôn chuẩn mực trong tác phong, lời nói, cũng như giao tiếp với mọi người xung quanh. Vì người quản lý là hình ảnh đại diện văn hóa sư phạm của nhà trường, khi mọi người nhìn vào. Người quản lý phải luôn giao tiếp đúng mực với giáo viên, nhân viên, phụ huynh và trẻ để hoàn thiện bản thân mình, và làm gương trước mọi người.
Ví dụ: Khi phụ huynh đến xin học cho con, người họ gặp và tiếp xúc đầu tiên sẽ là ban giám hiệu nhà trường. Thông qua tiếp xúc, trò chuyện với ban giám hiệu, phụ huynh sẽ đánh giá được phần vào về môi trường, văn hóa và chất lượng đội ngũ của nhà trường. Khi người quản lý gặp phụ huynh, hay gặp trẻ, mà chào hỏi thân tình, chắc chắn phụ huynh và trẻ cũng làm như vậy đối với mọi người trong trường.
2.2.4 Năng lực chuyên môn.
– Cán bộ quản lý là tấm gương về tự học, nâng cao trình độ chuyên môn. Theo quy định của ngành, cán bộ quản lý các trường mầm non, phải có trình độ đại đọc về giáo dục mầm non trở lên, phải được tham gia các lớp bồi dưỡng về quản lý giáo dục, phải được bồi dưỡng về lý luận chính trị, để có thể quản lý và điều hành tốt mọi hoạt động của nhà trường.
– Cán bộ quản lý phải có chuyên môn vững vàng, để có thể triển khai các hoạt động chuyên môn trong nhà trường, có thể tham gia bồi dưỡng và đánh giá giáo viên, nhân viên trong trường. Người quản lý có chuyên môn vững vàng, thì cấp dưới mới nể phục và làm theo.
Ví dụ: Khi tham gia dự giờ tổ chức hoạt động của giáo viên, người quản lý không chỉ đánh giá đúng sai, mà còn phải gợi ý cho giáo viên với hoạt động này, thì nên tổ chức theo hình thức nào, sử dụng những phương pháp nào, và cách xử lý tình huống đạt hiệu quả nhất. Như vậy, giáo viên sẽ rất nể phục và cảm ơn người quản lý về cách góp ý đã giúp họ tiến bộ.
– Để có trình độ và chuyên môn vững vàng, người quản lý phải không ngừng học tập, tự nghiên cứu, tham quan học hỏi kinh nghiệm của các trường trong và ngoài nước. Phải tham gia vào thực tiễn, nghiên cứu thực tiễn để tìm ra những hạn chế, bất cập, đưa ra những giải pháp mới, nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng của nhà trường.
– Người quản lý phải nắm chắc những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Nhà nước, của ngành, của các cấp về những hoạt động, chế độ, chính sách đối với trường mầm non. Từ đó, tổ chức quản lý và triển khai cho đúng, phù hợp với thực tiễn của trường mình, tự tin để giải quyết những tình huống xảy ra trong nhà trường.
Ví dụ: Khi có giáo viên thắc mắc về chế độ nghỉ hè, chế độ lương thưởng, chế độ thai sản,… cán bộ quản lý phải nắm chắc những quy định đó, để giải thích cho họ hiểu rõ.
2.2.5 Hoạt động quản lý phải có hiệu quả.
Muốn chất lượng hoạt động giáo dục mầm non được xã hội, được đồng nghiệp đánh giá cao, đòi hỏi người quản lý phải có: tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, tận tụy và siêng năng. Phải thực hiện nguyên tắc quản lý, trách nhiệm cá nhân trong quản lý, để hạn chế bớt những sai lầm trong quản lý.
2.2.6 Khả năng quyết đoán và sáng tạo.
Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Người quản lý với vai trò là người đứng đầu trong nhà trường, nên phải chịu nhiều áp lực. Áp lực về trách nhiệm phát triển nhà trường. Áp lực về tạo việc làm, và nâng cao thu nhập cho giáo viên, nhân viên để họ yên tâm công tác. Áp lực để đảm bảo an toàn cho trẻ. Áp lực về giải quyết các mối quan hệ trong và ngoài trường,…
Vì vậy, người quản lý phải hiểu rõ được nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của mình, để tự tin thực hiện tốt những nhiệm vụ, chức trách được giao. Không nên sợ khuyết điểm, để rồi không dám hoạt động gì nữa. Điều quan trọng khi làm việc gì cũng phải xuất phát từ lợi ích chung của tập thể, thì mọi người sẽ ủng hộ. Người quản lý không nên có thái độ bảo thủ, khi được mọi người góp ý.
Ví dụ: Khi người quản lý đưa ra một số quyết định không phù hợp, và được mọi người góp ý, thì người quản lý nên xem xét lại và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tại. Như vậy, người quản lý sẽ được đánh giá là biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của tập thể.
Trong bất kỳ hoàn cảnh bất lợi nào, cán bộ quản lý cũng không nên mất tinh thần, mất bình tĩnh. Ngược lại, càng gặp nhiều điều khó khăn, càng phải tỏ ra có nghị lực, có đủ sự tự tin để tìm phương án giải quyết thỏa đáng nhất.
2.2.7 Có khả năng làm chủ bản thân.
Phải có sức khỏe, làm việc khoa học, điều chỉnh ăn uống hợp lý, ngủ đúng giờ giấc. Có tính kiên trì, khả năng chịu đựng cao, không được nóng vội, không hành động bột phát, không dao động, có khả năng chịu được sức ép của công việc.
2.2.8 Bình tĩnh và khéo léo.
Trong mỗi tình huống, người quản lý phải bình tĩnh, và biết lắng nghe để giải quyết thấu đáo mọi vấn đề xảy ra. Cho dù sự việc lớn hay nhỏ, đều có phương án, quy trình và cách giải quyết ứng với từng trường hợp cụ thể.
Ví dụ: Có một vài phụ huynh gặp và trao đổi với ban giám hiệu, về một nội quy của nhà trường đang triển khai không đúng với quy định của nhà nước. Lúc đó, người quản lý cần phải bình tĩnh để tiếp nhận ý kiến của phụ huynh, và ngay lập tức xem xét lại nội dung mà phụ huynh có ý kiến, và giải đáp một cách hợp lý nhất.
Sau khi xem xét, nếu nhà trường thực hiện đúng quy định, mà phụ huynh hiểu chưa đúng, thì người quản lý phải giải thích cho phụ huynh hiểu, là nhà trường đã triển khai nội dung đó, đúng với quy định của pháp luật, và nêu các căn cứ pháp lý để phụ huynh có thể hiểu được.
Nếu phụ huynh phản ánh là đúng, thì nhà trường cần phải ngừng ngay nội dung đó lại. Gặp gỡ và trao đổi với phụ huynh, để nhà trường xem xét lại và điều chỉnh đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2.2.9 Khả năng thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.
– Phải nhạy bén trong việc nắm bắt, và áp dụng việc đổi mới Chương trình Giáo dục mầm non. Đi đầu trong việc nghiên cứu, học tập, bồi dưỡng để cập nhật những kiến thức mới trong chỉ đạo Chương trình Giáo dục mầm non.
Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra, giám sát, bồi dưỡng cán bộ cấp dưới và giáo viên trong đổi mới chương trình, tổ chức thực hiện có hiệu quả tại các đơn vị ngành nghề liên quan.
– Cán bộ quản lý giáo dục không thể thỏa mãn với những thành tích đã đạt được. Cần phải luôn đặt cho mình những nhiệm vụ mới, phải sáng tạo và luôn nâng cao yêu cầu đối với vị trí công tác của mình.
– Không ngồi chờ chỉ thị của cấp trên, phải biết tìm ra nhiệm vụ để phát triển nhà trường. Tham mưu với ban lãnh đạo cấp trên, để tranh thủ sự hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần. Biết động viên tất cả những khả năng của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhằm giải quyết những nhiệm vụ đó, nhưng cũng không nên quá tham việc, khiến cho các cán bộ cấp dưới, giáo viên luôn phải làm việc căng thẳng và quá sức.
– Cán bộ quản lý giáo dục phải biết tổ chức công việc của mình. Phải dành thời gian để suy nghĩ về các vấn đề triển vọng, phát triển của nhà trường và nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân.
Ví dụ: Trong mỗi năm học, người quản lý phải đặt ra mục tiêu cụ thể, và chắc chắn sẽ thực hiện được, để nâng cấp nhà trường, như việc tập trung phát triển cho đội ngũ giáo viên về công nghệ thông tin và tiếng Anh, mở thêm phòng học đa năng để tổ chức các hoạt động dịch vụ, đáp ứng các nhu cầu của quý vị phụ huynh,…
– Trong bối cảnh ngành giáo dục cạnh tranh như hiện nay, người quản lý phải luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng nhà trường. Phải thường xuyên đổi mới nội dung và phương pháp nâng cao tay nghề chất lượng đội ngũ giáo viên, nhân viên,… Người quản lý phải đánh giá được đội ngũ của nhà trường, có những ưu thế và hạn chế gì, để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng định kỳ hàng quý, bồi dưỡng hàng năm.
Ví dụ: Nếu đội ngũ có trình độ thấp, thì phải tạo điều kiện về kinh phí và thời gian để họ đi học nâng cao trình độ. Nếu đội ngũ yếu về chuyên môn, nghiệp vụ thì phải tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, và tăng cường dự giờ rút kinh nghiệm cho họ.
– Để cạnh tranh và phát triển, người quản lý luôn tìm hiểu các trường mầm non xung quanh địa bàn của mình, để nắm bắt được họ có điểm mạnh hơn mình là cái gì, và trường của mình có điểm gì mạnh hơn trường khác. Từ đó, làm tốt những gì hiện có, những gì trường khác chưa có, khó làm được, nhằm tạo ra sự khác biệt, và đáp ứng nhu cầu của phụ huynh.
Phải có quan điểm đi đầu, dẫn đầu để nắm bắt được xu thế, cũng như nhu cầu của xã hội, nhu cầu của phụ huynh. Từ đó, có thể triển khai phù hợp với điều kiện của trường mình trong tương lai.
Ví dụ: Khi phụ huynh có nhu cầu cho trẻ làm quen với tiếng Anh, thì người quản lý phải chuẩn bị đội ngũ, chương trình, cơ sở vật chất và họp để thống nhất với phụ huynh thật cẩn thận, trước khi tổ chức lớp học nhằm đảm bảo chất lượng.
3 Đạo đức của người cán bộ trong việc giải quyết các vấn đề ở trường mầm non và cộng đồng.
3.1 Một số nguyên tắc đạo đức người cán bộ quản lý cần tuân thủ ở trường mầm non và cộng đồng.
3.1.1 Ở tại trường mầm non.
– Công bằng, khách quan trong công việc, và ứng xử với mọi người, trong đánh giá nhận xét cán bộ, giáo viên, nhân viên dưới quyền. Bố trí công việc, giải quyết công việc có tình và có lý. Đặc biệt, không được thiên vị cá nhân trong việc giải quyết công việc của tập thể.
Để tập thể nhà trường đoàn kết, thì người lãnh đạo phải công bằng, khách quan. Người quản lý phải tạo ra một môi trường làm việc dân chủ, bình đẳng, thân thiện, cởi mở với tất cả giáo viên, và nhân viên trong nhà trường. Mọi người phải có cơ hội như nhau, đều được thừa nhận khi họ làm được việc tốt, và chịu trách nhiệm trước tập thể khi họ mắc phải những sai lầm.
Ví dụ: Khi bình xét thi đua hay nâng bậc, tăng lương cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, thì phải có Ban thi đua bình xét, dựa trên các tiêu chí đánh giá được tập thể thống nhất công khai. Kết quả bình xét phải được thông báo tới toàn thể cán bộ, giảng viên, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
– Nhân viên thường hay thắc mắc về quyền lợi, và hay so sánh quyền lợi của mình với quyền lợi của người khác. Vì vậy, người quản lý phải phân tích vai trò, trách nhiệm cũng như tầm quan trọng của từng bộ phận trong nhà trường, để cán bộ, giáo viên, nhân viên nắm được thông tin cụ thể. Trao đổi để họ biết quan điểm của nhà trường là ai có năng lực, và cống hiến nhiều hơn, thì người đó sẽ được khen thưởng, và có những phần thưởng xứng đáng.
Ví dụ: Khi tập thể bình xét thi đua, có những giáo viên lâu năm nhưng không tích cực trong công việc, hay vi phạm nội quy, thì cũng không được khen thưởng, không được đề cử vào các vị trí quan trọng của nhà trường, không được cử đi học để nâng cao trình độ.
Ngược lại, với những giáo viên trẻ, nhưng luôn chủ động sáng tạo trong công việc, hăng hái tích cực trong mọi hoạt động của nhà trường, có chuyên môn vững vàng thì sẽ được khen thưởng, được đề cử vào các vị trí quan trọng, có nhiều cơ hội để học tập và được tôn vinh trước tập thể.
Trong mỗi hoạt động của nhà trường, người quản lý phải quan sát và cảm nhận được những giáo viên, nhân viên tiêu biểu, để kịp thời ghi nhận thành tích, và sáng kiến của họ. Tuyên dương họ trước tập thể, nhằm động viên họ. Đồng thời, cũng khích lệ giáo viên, nhân viên khác phải phấn đấu, tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh.
– Tôn trọng nhân phẩm người khác. Luôn biết quan tâm tới mọi người, có biện pháp sư phạm tốt để bồi dưỡng phẩm chất, năng lực chuyên môn cho đồng nghiệp. Không có hành vi xem thường trình độ và nghiệp vụ của đồng nghiệp, khi họ có khuyết điểm. Chân tình và gần gũi giúp đỡ họ cùng tiến bộ.
– Phải biết lắng nghe ý kiến của quần chúng, thậm chí cả các ý kiến trái ngược với quan điểm của mình.
Ví dụ: Khi người quản lý giao cho nhân viên một nhiệm vụ mới, người nhân viên nói không làm được vì không phù hợp với khả năng của họ. Lúc này, người quản lý phải thật sự bình tĩnh để nghe ý kiến của họ. Đồng thời, phân tích cho họ hiểu tại sao nhà trường lại tin tưởng giao việc đó cho họ. Hỗ trợ, nếu họ thực sự gặp khó khăn, động viên để họ nhận nhiệm vụ. Khen thưởng khi họ thực hiện tốt nhiệm vụ đó.
Để mọi người tin tưởng và làm theo, khi giải quyết mọi tình huống, người lãnh đạo phải xuất phát từ quyền lợi chung của tập thể, không vì lợi ích của cá nhân, phải công tâm, không để tình cảm cá nhân chi phối, thì mọi người mới chấp nhận sự phân xử của người quản lý, họ sẽ không còn tâm thế so bì, tính toán hơn thua thiệt, mà dễ dàng chia sẻ với nhau.
– Tạo ra một bầu không khí thân thiện, cởi mở là điều quan trọng. Người cán bộ quản lý, lúc nào cũng thể hiện khuôn mặt rạng rỡ, nhiệt tình, sự quan tâm sâu sắc.
– Kiên định. Người cán bộ quản lý thường phải đối mặt với nhiều tình huống bất thường, và cũng phải ra những quyết định quản lý tức thì, phải có phản ứng mạnh, thông minh, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, có ý chí và nghị lực (nhất là trong việc tham mưu với ban lãnh đạo cấp trên và với địa phương).
– Linh hoạt. Cần linh hoạt trong cách xử lý tình huống. Không nên xử lý cứng nhắc, vì mỗi người là một cá thể riêng biệt, một tính cách và một sở thích khác nhau. Cán bộ quản lý cần hiểu giáo viên như thế nào, và tạo nhiều cơ hội để giáo viên được thể hiện những suy nghĩ và khả năng của mình trong các tình huống khác nhau.
3.1.2 Đối với cộng đồng.
– Cán bộ quản lý cần huy động các nguồn lực cho nhà trường, góp phần tạo nên những chuyển biến căn bản về chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Phân cấp quản lý về thực hiện giải quyết một số công việc có liên quan đến gia đình và cộng đồng. Huy động cộng đồng cùng tham gia hỗ trợ về công sức, thời gian, trí tuệ,… cho trẻ.
– Trao đổi cụ thể với phụ huynh về một số yêu cầu của nhà trường, với thái độ chân thành, cởi mở, thân thiện. Bình tĩnh phân tích các vấn đề mà phụ huynh có nhu cầu giải quyết. Khi cần sự đóng góp của phụ huynh, thì nên có những việc thiết thực để tạo niềm tin cho họ.
Ví dụ: Công khai các khoản đóng góp cho các hoạt động của trẻ, như tổ chức bữa ăn và giấc ngủ. Với những trường hợp gia đình có hoàn cảnh khó khăn, thì cán bộ quản lý cần phải khuyến khích đồng nghiệp cùng hỗ trợ. Cán bộ quản lý cũng luôn đặt mình vào vị trí của phụ huynh, và những người khác trong cộng đồng, để giải quyết tình huống và dành thời gian để quan tâm, thăm trực tiếp gia đình của trẻ.
– Nâng cao nhận thức và khuyến khích phụ huynh dành nhiều thời gian cho trẻ tại gia đình. Nhắc nhở phụ huynh cùng hợp tác vì sự nghiệp chăm sóc giáo dục trẻ. Do nhận thức của phụ huynh không đồng đều, nên cán bộ quản lý cần tư vấn cho họ về cách giáo dục hành vi, thói quen giao tiếp hiệu quả với trẻ.
– Mỗi trẻ trong mỗi gia đình đều có sự khác biệt về tâm sinh lý trẻ em và tiềm năng. Giáo viên mầm non cần chủ động thông tin đến phụ huynh về một số biểu hiện của trẻ. Mặt khác, cán bộ quản lý cũng nên thể hiện sự khiêm nhường, thiện chí, luôn kiểm soát cảm xúc và ý thức trách nhiệm khi giải quyết một số vấn đề trong cộng đồng.
– Cán bộ quản lý chủ động thiết lập các mối quan hệ nhằm huy động sự đóng góp của các nhà hảo tâm giàu lòng nhân ái, có tiềm lực kinh tế trong cộng đồng để đầu tư, hỗ trợ cho giáo dục mầm non phát triển. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp, cần linh hoạt, khéo léo chớp thời cơ, trân trọng sự đóng góp của các lực lượng trong cộng đồng xã hội.
3.2 Yêu cầu đảm bảo nguyên tắc đạo đức của người cán bộ quản lý trong quá trình giải quyết vấn đề.
– Nhận diện và đánh giá tình hình, phát hiện các vấn đề cần phải giải quyết. Đánh giá được bối cảnh diễn ra của vấn đề, mô tả đặc điểm hoàn cảnh chi tiết. Xác định các mâu thuẫn. Xác định nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung giải quyết.
– Xác định nhu cầu giải quyết vấn đề của các bên. Trong quá trình giao tiếp, cần phải trân trọng cán bộ, giáo viên, phụ huynh và nhu cầu của họ. Mỗi cán bộ, giáo viên, phụ huynh để có nhu cầu và mong đợi riêng tùy vào những nhu cầu sinh tồn cơ bản, và có các nền văn hóa khác nhau. Cho nên, cán bộ quản lý cần phải biết lắng nghe, thấu hiểu, và biết chia sẻ cùng những mong muốn, băn khoăn của họ.
– Cân nhắc lựa chọn giải pháp để giải quyết vấn đề. Lắng nghe sự góp ý của cán bộ, giáo viên, phụ huynh. Nhìn nhận và đánh giá vấn đề một cách khách quan, trung thực dựa trên những quy tắc, quy định đã được thông qua. Cùng cán bộ, giáo viên, phụ huynh bàn bạc, thống nhất và đưa ra phương án giải quyết vấn đề hữu hiệu.
– Xác định tiến trình thực hiện, các điều kiện thực hiện giải pháp. Chỉ ra thứ tự công việc cần phải giải quyết. Lựa chọn các điều kiện thực hiện giải pháp phù hợp. Góp ý chân thành khi cán bộ, giáo viên, phụ huynh làm việc sai. Sẵn sàng giúp đỡ bằng nhiều hình thức khác nhau.
– Chỉ đạo thực hiện việc đàm phán, thuyết phục, động viên và kết nối. Thương lượng các giải pháp để đảm bảo sự hợp lý cho các bên liên quan. Định hướng các công việc hợp tác tiếp theo trong tương lai. Đánh giá nhận định các kết quả đã đạt được, điều chỉnh để đảm bảo tính hiệu quả ngắn hạn và dài lâu.
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ nguyên tắc đạo đức của người cán bộ quản lý trong giải quyết vấn đề ở trường mầm non.
– Khả năng nhận thức của cán bộ quản lý. Mỗi cán bộ quản lý có mức độ nhận thức khác nhau. Trong quá trình quản lý, có người nhận thức đúng đắn, nhưng cũng có những người không nhận thức được vấn đề. Vì vậy, việc giải quyết các vấn đề có thể sẽ phức tạp hơn ban đầu.
– Tự chịu trách nhiệm. Nhận ra trách nhiệm của bản thân, dám nghĩ, dám làm, dám hành động, dám đương đầu với những thách thức và trở ngại phía trước. Hậu quả của những quyết định không phù hợp, cũng như các vấn đề thể hiện ý thức, tự chịu trách nhiệm của mình đối với cấp trên và toàn thể.
– Sự tâm huyết với lòng yêu nghề và mến trẻ. Đây là những yếu tố cốt lõi quan trọng, trong công tác giải quyết các vấn đề. Trăn trở với những phương án xử lý tình huống, lường trước được những rào cản để đạt được mong muốn, vì lợi ích chung của tập thể, vì sự phát triển của trẻ là cần thiết.
– Điều kiện về cơ chế, chính sách. Các điều kiện hỗ trợ về tài chính đối với đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường là rất quan trọng. Đây chính là động lực thúc đẩy việc giải quyết các tình huống đạt kết quả tốt.
– Quy định pháp lý từ cấp trên chỉ đạo. Có những nguyên tắc quản lý quy định rõ ràng, về phong cách ứng xử giữa cán bộ quản lý với cán bộ giáo viên, trẻ nhỏ và phụ huynh.
– Môi trường tâm lý giáo dục. Bầu không khí thân thiện, cởi mở, chân thành là yếu tố cần thiết trong quá trình xử lý các vấn đề mâu thuẫn. Sự mất bình tĩnh, nóng vội, gay gắt sẽ không đem lại hiệu quả công việc tốt.
4. Thực hành hành vi đạo đức của người cán bộ quản lý trong quan hệ với đồng nghiệp ở nhà trường mầm non.
4.1 Xây dựng tình huống có vấn đề trong quan hệ với đồng nghiệp cấp trên và cấp dưới.
– Đối với cấp trên: Cấp trên yêu cầu thực hiện các quy định. Khó khăn khi thực hiện các yêu cầu của cấp trên. Đôi khi thể hiện sự miễn cưỡng và thụ động.
– Đối với cấp dưới: Khó khăn khi điều hành công việc, giải quyết những mâu thuẫn trong nội bộ. Đôi khi còn áp đặt, độc đoán, không chú ý lắng nghe và điều chỉnh.
4.2 Phân tích và đề xuất cách giải quyết một số tình huống sư phạm.
Gợi ý một số tình huống, hãy phân tích và xử lý:
4.2.1 Tình huống 1
Nhà trường nhận được giấy triệu tập của cấp trên, yêu cầu giáo viên đi tập huấn dài ngày, trong khi nhà trường không có giáo viên thay thế. Để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, cán bộ quản lý cần phải xử lý như thế nào?
– Phân tích tình huống: Tìm nguyên nhân.
– Xử lý tình huống: Chấp hành lệnh của cấp trên, bố trí giáo viên đi tập huấn theo yêu cầu. Trao đổi trong ban giám hiệu để có biện pháp giải quyết. Chủ động tìm người thay thế để thực hiện việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Phân công giáo viên lớp khác đến hỗ trợ tổ chức các hoạt động cho trẻ. Các phương án xử lý phải đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, và tuyệt đối an toàn đối với trẻ.
4.2.2 Tình huống 2
Hằng năm, trường A báo cáo cấp trên về rất nhiều thành tích đạt được, vượt trội so với kế hoạch của trường mình. Nhưng khi cấp trên yêu cầu viết báo cáo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, thì hiệu trưởng tỏ ra vẻ lúng túng. Hiệu trưởng cần điều chỉnh hoạt động điều hành của mình như thế nào?
– Phân tích tình huống: Tìm hiểu nguyên nhân. Chưa chỉ ra được kết quả vượt trội một cách cụ thể (sáng kiến mới trong công tác chỉ đạo,…).
– Xử lý tình huống: Xem lại các chỉ tiêu đầu năm học trong kế hoạch. Các chỉ tiêu đó được thực hiện như thế nào? Tính hiệu quả ra sao? Căn cứ vào chỉ tiêu năm trước để so sánh và điều chỉnh. Điều chỉnh lại khâu xây dựng kế hoạch. Thực hiện báo cáo định kỳ trung thực và công khai. Xây dựng bộ công cụ đánh giá hiệu quả và thông báo đến toàn trường về kết quả đánh giá.
4.2.3 Tình huống 3
Khi triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non, giáo viên còn lúng túng trong việc lập kế hoạch hoạt động. Hiệu trưởng cần phải xử lý như thế nào?
– Phân tích tình huống: Tìm hiểu nguyên nhân giáo viên gặp khó khăn khi lập kế hoạch.
– Xử lý tình huống: Hiệu trưởng nghiên cứu kỹ Chương trình Giáo dục mầm non và xem xét lại toàn bộ tiến trình chỉ đạo thực hiện chương trình của trường. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn thảo luận về công tác lập kế hoạch. Thống nhất cách xây dựng kế hoạch. Tiến hành hướng dẫn triển khai kế hoạch, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch. Điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lượng.
4.2.4 Tình huống 4
Ở tại ngôi trường A, có hiện tượng xì xào về việc công đoàn nhà trường tổ chức thăm hỏi người ốm đau không công bằng. Có người được ưu ái hơn về vật chất và tiền bạc, nhưng có người lại được ít hơn. Hiệu trưởng cần phải xử lý tình huống như thế nào?
– Phân tích tình huống: Tìm hiểu nguyên nhân thông qua việc gặp gỡ chủ tịch công đoàn nhà trường.
– Xử lý tình huống: Nếu thực tế đúng như dư luận đang phản ánh, thì yêu cầu ban chấp hành công đoàn phải rút kinh nghiệm để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng. Tổ chức họp đầu năm để thống nhất quy chế chi tiêu. Thực hiện việc thu chi đúng yêu cầu, phù hợp với điều kiện thực tiễn và thông báo cho mọi thành viên trong nhà trường.
4.2.5 Tình huống 5
Trong một buổi họp giao ban, hiệu trưởng đang điều hành cuộc họp, một số giáo viên nói chuyện và nghe điện thoại, họ nói rất to hoặc làm nhiều việc riêng lẻ khác nhau. Hiệu trưởng cần xử lý tình huống như thế nào?
– Phân tích tình huống: Tìm hiểu nguyên nhân thông qua việc dừng nói trong một vài phút.
– Xử lý tình huống: Dừng nói và nhìn thẳng vào những người đang làm việc riêng, và yêu cầu họ tập trung chú ý vào cuộc họp đang diễn ra. Nhắc lại những quy định trong cuộc họp. Quán triệt lại các quy chế làm việc vào đầu năm học. Hiệu trưởng gương mẫu thực hiện các quy định nội bộ của nhà trường. Ví dụ: tắt điện thoại trước khi vào cuộc họp,…
4.2.6 Tình huống 6
Có hai giáo viên làm việc cùng với nhau trong một lớp, cùng nhau đi lên xin ban giám hiệu không làm việc với nhau nữa, vì không hợp tính của nhau, khó làm việc và khó hợp tác với nhau trong việc giảng dạy.
– Phân tích tình huống: Lúc đó, người quản lý sẽ phải gặp từng giáo viên để trao đổi và tìm hiểu nguyên nhân.
– Xử lý tình huống: Người quản lý sẽ khách quan phân tích cho giáo viên này, thấy được những đức tính tốt của giáo viên kia. Khuyên họ phải luôn nhìn vào điểm tốt của người khác để hợp tác, vì mỗi người ai cũng có mặt tốt và mặt chưa tốt. Khuyên họ nên sống chân thành, cởi mở và góp ý riêng cho đồng nghiệp nếu họ có điều gì chưa đúng. Dành cho họ thời gian để khắc phục lại mối quan hệ đồng nghiệp. Gặp riêng để khen và động viên khi họ đã hiểu và hợp tác lại được với nhau.
4.2.7 Tình huống 7
Trong trường học, có một số giáo viên không trực tiếp phản ánh với cán bộ quản lý về những gì mình cần trao đổi, mà hay tìm cách nói xấu cán bộ quản lý sau lưng. Không khí trong nhà trường thời điểm này, đôi lúc đã trở nên căng thẳng do những dư luận khác nhau. Cán bộ quản lý cần phải xử lý trường hợp này như thế nào?
– Phân tích tình huống: Lúc đó, người quản lý sẽ phải gặp từng giáo viên để trao đổi và tìm hiểu nguyên nhân.
– Xử lý tình huống: Người quản lý sẽ khách quan phân tích cho giáo viên hiểu được, vấn đề quan tâm đến người khác là việc làm tốt. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng, mỗi người đều có những ưu nhược điểm khác nhau. Khuyên họ phải luôn nhìn vào điểm tốt của người khác để hợp tác. Khuyên họ nên sống chân thành, cởi mở và góp ý trực tiếp cho mình, nếu có điều gì chưa hợp lý và sẵn sàng thay đổi hành vi ứng xử. Thể hiện sự biết ơn khi họ đã thẳng thắn góp ý và điều đó giúp mình càng hoàn thiện hơn. Gặp riêng để khen thưởng và động viên khi họ đã hiểu và hợp tác được với mình. Đánh giá, khen ngợi trước tập thể về sự chân thành, thẳng thắn và luôn biết quan tấm đến họ.
4.2.8 Tình huống 8
Có hai giáo viên cùng mắc lỗi đi làm muộn và về sớm. Giáo viên A là người thực hiện tốt các nội quy, và đây là lần đầu tiên vi phạm do lỗi khách quan là xe bị hỏng, nhà xa, kẹt xe, đường hay ngập nước. Giáo viên B là người thường xuyên đi muộn do ý thức không tốt.
– Phân tích tình huống: Tìm hiểu nguyên nhân đi làm muộn của cả hai giáo viên.
– Xử lý tình huống: Cần linh hoạt trong việc xử lý các tình huống này. Người quản lý phải khéo léo gặp riêng từng giáo viên để giải quyết. Với giáo viên A thì cần rút kinh nghiệm phải đi làm sớm hơn để phòng khi xe hỏng hoặc tắc đường, đồng thời báo cho ban giám hiệu để kịp thời phân người vào lớp để hỗ trợ, và chỉ nhắc nhở riêng vì vi phạm lần đầu tiên. Đối với giáo viên B thì phải nhấn mạnh vào việc thường xuyên vi phạm nội quy, nên sẽ bị trừ điểm thi đua theo đúng quy định, và nhắc nhở nếu vẫn còn vi phạm thì nhà trường sẽ phạt kiểm điểm ở mức độ cao hơn.
4.2.9 Tình huống 9
Giáo viên A đã lên kế hoạch tổ chức hoạt động một tuần cho trẻ, nhưng nhà trường có kế hoạch đột xuất cần giáo viên A lên tiết để đón đoàn khách tham quan đến trường.
– Phân tích tình huống: Tìm hiểu các mâu thuẫn.
– Xử lý tình huống: Phải bố trí công việc cho giáo viên một cách phù hợp, và hướng dẫn giáo viên làm việc khoa học. Cán bộ quản lý phải bố trí người hỗ trợ cho giáo viên A, để vẫn thực hiện được kế hoạch tổ chức hoạt động cho trẻ, và vẫn chuẩn bị chu đáo để đón đoàn tham quan.
4.2.10 Tình huống 10
Trong buổi họp phụ huynh đầu năm học, một số phụ huynh không đồng tình với các khoản thu chi của nhà trường. Họ cho rằng, một số khoản thu và khoản chi quá cao so với các ngôi trường khác, không hiệu quả cho quá trình học tập, vui chơi của trẻ. Cán bộ quản lý cần phải giải quyết tình huống này như thế nào?
– Phân tích tình huống: Tìm hiểu các mâu thuẫn. Xác định các nguyên nhân.
– Xử lý tình huống: Trực tiếp gặp và trao đổi với các phụ huynh, bằng thái bộ thân thiện và cởi mở. Giải thích cho họ hiểu mục đích từng khoản thu chi theo quy định, nêu các căn cứ pháp lý để phụ huynh có thể hiểu rõ. Có thể, có một số khoản cao hơn so với trường khác, nhưng vì nhà trường muốn nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, các mục thu chi đó là để phục vụ những hoạt động cho trẻ. Yêu cầu phụ huynh cùng giám sát các hoạt động và sẽ thấy được kết quả. Có thể, giáo viên sẽ cùng với phụ huynh thống nhất từng bước triển khai các nội dung hoạt động.
4.2.11 Tình huống 11
Trường mầm non vừa mới thành lập và tổ chức Lễ khai giảng năm học mới. Không khí của ngày khai giảng vui vẻ, và để lại nhiều điều ấn tượng cho cả phụ huynh và trẻ nhỏ. Tuy nhiên, một số người trong cộng đồng dân cư gần trường thì bàn tán, phàn nàn, vì những tiếng ồn và đường đi trở nên chật chội, do các phương tiện đi lại của phụ huynh. Cán bộ quản lý cần phải giải quyết tình huống này như thế nào?
– Phân tích tình huống: Tìm hiểu các mâu thuẫn, và xác định các nguyên nhân.
– Xử lý tình huống: Trực tiếp gặp và trao đổi với những người dân sinh sống trong địa bàn dân cư xung quanh nhà trường, với thái độ thân thiện và cởi mở. Giải thích cho họ hiểu và thông cảm về tính chất hoạt động của nhà trường. Khuyến khích cộng đồng cùng hỗ trợ cho nhà trường trong một số công việc, để thể hiện tính nhân văn đối với trẻ và nhà trường.
5. Câu hỏi kiểm tra
– Anh/Chị hãy nêu các phẩm chất đạo đức và hành vi đạo đức trong cấu trúc nhân cách của người cán bộ quản lý trường mầm non là gì?
– Anh/Chị hãy trình bày yêu cầu về đạo đức của người cán bộ quản lý trong đổi mới lãnh đạo quản lý nhà trường như thế nào?
– Anh/Chị hãy liên hệ thực tiễn với bản thân, với tư cách là một người cán bộ quản lý trường mầm non khi xử lý các tình huống sư phạm ra sao?
– Anh/Chị hãy cho biết một tình huống đã xảy ra và cách thức xử lý tình huống đó trong quá trình công tác tại trường mầm non là gì?
6. Tài liệu tham khảo
– Một số vấn đề quản lý giáo dục mầm non, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Phạm Thị Châu & Trần Thị Sinh (2000).
– Cẩm nang nghiệp vụ quản lý giáo dục mầm non, NXB Hà Nội, Nguyễn Thị Bích Hạnh (2009).
– Một số văn bản pháp quy về giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay, NXB Giáo dục Việt Nam, Cù Thị Thủy (2016).
– Đánh giá việc thực hiện và tác động của Chuẩn Hiệu trưởng, Chuẩn Nghề nghiệp giáo viên mầm non, Tài liệu hội thảo Cục Nhà Giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục (2014).
Hoàng Đức Minh
Nguyễn Thị Mỹ Trinh
Hãy truy cập vào trọn bộ Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non Hạng II bên dưới đây:
☑ Chuyên đề 1: Quyết định hành chính nhà nước
☑ Chuyên đề 2: Giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới
☑ Chuyên đề 3: Kỹ năng tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non
☑ Chuyên đề 4: Kỹ năng quản lý xung đột
☑ Chuyên đề 5: Quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường
☑ Chuyên đề 6: Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập
☑ Chuyên đề 7: Kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá ngoài trường mầm non
☑ Chuyên đề 8: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục mầm non
☑ Chuyên đề 9: Kỹ năng biên soạn tài liệu bồi dưỡng về giáo dục mầm non
☑ Chuyên đề 10: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn trong phát triển năng lực nghề nghiệp dưới hình thức nghiên cứu bài học
☑ Chuyên đề 11: Đạo đức của cán bộ quản lý trong giải quyết các vấn đề ở trường mầm non và cộng đồng
Bạn đang xem bài viết:
Đạo đức của cán bộ quản lý trong giải quyết các vấn đề ở trường mầm non và cộng đồng
Link https://myhocdaicuong.com/giao-duc/dao-duc-cua-can-bo-quan-ly-trong-giai-quyet-cac-van-de-o-truong-mam-non-va-cong-dong-cdgvmn-hang-2.html